Tư vấn điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật hiện hành:

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn:

Thưa luật sư! Tôi và vợ tôi kết hôn đã được 3 năm nay, có cưới hỏi đoàng hoàng, sau khi cưới được hơn 4 tháng thì sinh cháu, sau đó cô ấy tự ý đi khai sinh cho con theo họ mẹ mà không báo cho gia đình tôi, khi tôi biết chuyện thì cô ấy bỏ về nhà mẹ đẻ và để lại con cho tôi nuôi đến nay. từ lúc 8t tuổi đên nay là 28 tháng tuổi. Nay cháu đến tuổi đi học mà vẫn chưa thay đổi họ được cho cháu để nhập hộ khẩu cho cháu và cho cháu được đến trường. Vậy xin hỏi luật sư là làm thế nào để tôi có thể khai sinh lại cho cháu và nhập khẩu cháu và hộ khẩu nhà tôi? Xin cảm ơn!

Theo quy định của Điều 13 Luật cư trú thì “nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống” do đó hiện tại cháu bé đang cư trú cùng với bạn thì bạn hoàn toàn có quyền đăng ký hộ khẩu thường trú cho cháu bé.

Điều 15 Luật Hộ tịch quy định:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con do đó việc mẹ cháu bé đi khai sinh cho cháu bé là hoàn toàn đúng theo quy định pháp luật. Việc bạn muốn khai sinh lại cho cháu bé bạn phải có lý do chính đáng.

Xin chào Tổng đài Tư vấn luật Minh Khuê! xin quý luật sư cho tôi hỏi 1 vấn đề về luật cư trú: Tôi ở tỉnh Bình Thuận vào TP.HCm làm việc và đã có KT3, Tôi muốn nhập khẩu tại nhà Bác của Tôi và được chủ nhà đồng ý, khi ra Công an làm thì CA trả lời phải tạm trú KT3 từ 2 năm trở lên thì mới được. Trong khi chủ nhà bảo lãnh và đồng ý rồi và chịu trách nhiệm. ( Tôi tạm trú KT3 được hơn 1 năm). xin hỏi quý luật sư CA trả lời như vậy có đúng ko. xin cảm ơn

Điều 20 Luật Cư trú quy định như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương 

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ và có chỗ ở hợp pháp; 

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn đang có nhu cầu muốn đăng ký thường trú vào thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, đối chiếu theo quy định của Điều 20 Luật Cư trú trên thì bạn phải đáp ứng điều kiện: 

– Có chỗ ở hợp pháp

– Có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên.

– Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Kính thưa luật sư! Xin luật sư vui lòng tư vấn cho em vấn đề sau: Em muốn thay đổi tên người sử dụng đất trong sổ đỏ vì người đứng tên trong sổ đỏ đã chết nhưng không để lại di chúc thì em sẽ làm những thủ tục nào để sở nhà đất thay đổi tên trong sổ đỏ cho em. Sổ hộ khẩu của em gồm có 3 người: V: Chủ hộ(đã chết) A: Quan hệ với chủ hô( Chị em cùng dòng tu) Lmới nhập hộ khẩu cách đây 3 tháng: tháng 3/2016): Quan hệ với chủ hô( Chị em cùng dòng tu)

 Theo dữ liệu bạn đưa ra thì người đứng tên trên đã mất và không để lại di chúc như vậy theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng đất của họ được coi là di sản và sẽ được chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định pháp luật:

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…”

Việc bạn muốn được cấp giấy chứng nhận mang tên bạn, trước hết bạn cần phải là người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên. Sau đó khi làm thủ tục bạn cần phải yêu cầu những đồng thừa kế còn lại làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế:

“Điều 642. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”

xin luật sư tư vấn giùm e…e có thằng cháu năm nay là 22t rồi nhưng mà nhà nghèo cha mất sớm nên gia đình chưa nhập hộ khẩu và chưa dc cấp chứng minh nhân dân…ngày 22/7/2016 mới dc nhập hộ khẩu bên mẹ luật sư cho e hỏi có làm dc chứng minh ko có bị phạt hay không và làm mất bao lâu mới lấy dc mong luật sư tư vấn giùm gia đình xin cám ơn…

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:

“Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân

1- Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :

a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :

Xuất trình hộ khẩu thường trú;

Chụp ảnh;

In vân tay;

Khai các biểu mẫu;

Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có)….”

Như vậy, theo quy định của luật thì điều kiện cấp chứng minh nhân dân là bạn phải có sổ hộ khẩu, do đó nếu bạn chưa có sổ hộ khẩu thì bạn sẽ không được cấp chứng minh nhân dân.

Hiện tại chưa có văn bản pháp luật nào quy định về việc xử phạt nếu bạn không làm thủ tục xin cấp chứng minh nhân dân.

Tùy theo từng địa bàn mà sổ ngày cấp mới chứng minh thư cho bạn sẽ có sự khác nhau, cụ thể bạn có thể tham khảo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP như sau:

“…2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về Chứng minh nhân dân như sau: 

“Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại Điểm a, b trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp”…”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *