Tư vấn căn cứ tính thuế và cách tính truy thu thuế ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào Công ty luật DV Xingiayphep! Trong sổ bộ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN hộ kinh doanh theo phương pháp khoán của đội thuế: Hộ kinh doanh bán xe gắn máy có doanh thu khoán là 144.000.000 đồng, doanh thu chịu thuế là 12.000.000 đồng, Tỷ lệ thuế GTGT 1%, thuế GTGT phải nộp trong tháng là 120.000. đồng. – Tôi muốn hỏi: Đội thuế căn cứ như thế nào để tính được doanh thu chịu thuế là 12.000.000 đồng.

Theo nghị định số 209/2013 thì những hộ khoán có doanh thu 1 năm trên 100 triệu phải nộp thuế GTGT vậy căn cứ vào đâu để xác định được doanh thu trên 100 triệu 1 năm. Hộ kinh doanh bắt buộc phải xuất hóa đơn để tính doanh thu hay chỉ dựa trên mức khoán. – Trường hợp nếu đội thuế khoán mức doanh thu đối với hộ kinh doanh xe gắn máy trên là 144.000.000 đồng/ tháng. Nếu đội kiểm tra thuế phát hiện doanh thu thực tế của hộ trên là 1.000.000.000 đồng/ tháng và doanh thu đó ổn định trong năm thì ngoài việc bị nâng mức thuế, hộ kinh doanh trên có phải bị truy thu thuế GTGT và thuế TNCN đã trốn không ?  Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư !

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục  của .

Tư vấn căn cứ tính thuế và cách tính truy thu thuế ?

Trả lời :

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

–   hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

–  

Nội dung phân tích:

Dựa trên thông tin và số liệu bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất, Hộ kinh doanh bán xe gắn máy có doanh thu khoán là 144.000.000 đồng, doanh thu chịu thuế là 12.000.000 đồng, Tỷ lệ thuế GTGT 1%, thuế GTGT phải nộp trong tháng là 120.000. đồng. Đội thuế để tính được doanh thu chịu thuế là 12.000.000 đồng căn cứ như sau:

Theo Khoản 2 Điều 2 Căn cứ tính thuế Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Xác định số thuế phải nộp

 

Số thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu tính thuế GTGT

x

Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp

=

Doanh thu tính thuế TNCN

x

Tỷ lệ thuế TNCN

Điều b khoản 4 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: 

“b) Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.”

Như vậy, bạn sẽ phải tự xác định doanh thu tính thuế khoán.

Thứ hai , Trường hợp nếu đội thuế khoán mức doanh thu đối với hộ kinh doanh xe gắn máy trên là 144.000.000 đồng/ tháng. Nếu đội kiểm tra thuế phát hiện doanh thu thực tế của hộ trên là 1.000.000.000 đồng/ tháng và doanh thu đó ổn định trong năm thì ngoài việc bị nâng mức thuế, hộ kinh doanh trên  phải bị truy thu thuế GTGT và thuế TNCN đã trốn  mà hộ kinh doanh xe gắn máy còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:

” a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:

Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.

Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.”

Như vậy, hộ kinh doanh này có các hành vi gian lận thuế, trốn thuế sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, kèm theo  Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm: 

” b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.

c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.”

Ngoài ra, người vi phạm sẽ bị truy thu số tiền thuế phải nộp, phạt chậm nộp số tiền thuế chưa nộp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email  hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT THUẾ.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *