Từ tháng 9 năm 2018 vu khống có thể bị ở tù đến bảy năm theo quy định của Luật mới?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa Luật sư, anh A là hàng xóm của tôi. Vừa rồi, anh A có tố cáo tôi trước cơ quan công an về tội trộm cắp tài sản, cơ quan công an điều tra có điều tra, khi hết thời hạn điều tra thì cơ quan công an điều tra có ra một văn bản thông báo gửi cho viện kiểm sát và cho anh A là không có đủ điều kiện để khởi tố, có nghĩa là tôi không phải là người trộm cắp tài sản, Vậy về vấn đề này, Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể tố cáo lại anh A về tội vu khống cho tôi hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi? Cám ơn Luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của

>> 

Thưa Luật sư, anh A là hàng xóm của tôi. Vừa rồi, anh A có tố cáo tôi trước cơ quan công an về tội trộm cắp tài sản, cơ quan công an điều tra có điều tra, khi hết thời hạn điều tra thì cơ quan công an điều tra có ra một văn bản thông báo gửi cho viện kiểm sát và cho anh A là không có đủ điều kiện để khởi tố, có nghĩa là tôi không phải là người trộm cắp tài sản, Vậy về vấn đề này, Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể tố cáo lại anh A về tội vu khống cho tôi hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi? Cám ơn Luật sư. 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

2. Luật sư tư vấn:

Như bạn có trình bày ở trên thì anh A có tố cáo bạn trước cơ quan công an về tội trộm cắp tài sản, và sau khi kết thúc quá trình điều tra thì cơ quan công an điều tra đã ra thông báo gửi cho viện kiểm sát và gửi về cho gia đình nhà anh A là không có cơ sở để khởi tố vụ án hình sự do kết quả điều tra ra kết luận bạn không phải là người trộm cắp chiếc xe đó. Về vấn đề này bạn đang muốn tố cáo lại họ về tội vu khống. Về tội này được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 1 Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Cụ thể như sau: 

>&gt Xem thêm: 

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

>&gt Xem thêm: 

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đồng thời tại Điều 155 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 có quy định cụ thể về những trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Cụ thể như sau:

Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

>&gt Xem thêm: 

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Như vậy có nghĩa là trường hợp này của bạn là một trong những tội chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại, như vậy có nghĩa là để bảo vệ quyền lợi của bạn, bạn có thể làm đơn nên cơ quan có thẩm quyền.  

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *