Trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc bị xử lý như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào Luật sư, em trai tôi nghiện ma túy và đã bị áp dụng biện pháp hành chính là buộc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thời gian cai nghiện là 12 tháng. Nay mới được 6 tháng em trai tôi đã bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện. Tôi muốn hỏi luật sư liệu em tôi có bị phạt hay bị xử lý về hình sự không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 Quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình

2. :

Theo Điều 17 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc truy tìm đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn như sau:

“1. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm.

2. Trường hợp người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Trường hợp tìm được người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn mà không tự nguyện chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị áp giải đưa trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 2 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.

4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.”

Khoản 3 Điều 32 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định:

“Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:

a) Phê bình;

b) Cảnh cáo;

c) Giáo dục tại phòng kỷ luật”.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, em trai bạn đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, nay đã bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ ra quyết định truy tìm. Cơ quan Công an phối hợp với cơ sở cai nghiện sẽ truy tìm và buộc đưa em bạn trở lại cơ sở cai nghiện. Khi em bạn bị bắt lại vào cơ sở cai nghiện sẽ bị áp dụng các biện pháp như: phê bình, cảnh cáo, giáo dục tại phòng kỷ luật như đã nêu ở trên. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nếu trong khi em bạn bỏ trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc, nếu có các hành vi vi phạm pháp luật như đập phá, hủy hoại tài sản của cơ sở cai nghiện, tấn công người khác… thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, hành vi gây rối trật tự công cộng hoặc hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác… Nếu em bạn không có các hành vi vi phạm pháp luật nêu trên thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mặt khác, Khoản 2 Điều 14 Nghị định 167/2013/NĐ-CP cũng quy định về hình thức xử phạt hành chính khi vi phạm các quy định về thi hành các biện pháp xử lý hành chính như sau:

Căn cứ vào quy định trên, em trai của bạn do đã vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nên sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *