Trình tư, thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Tranh chấp đất không có sổ đỏ hoặc không có giấy tờ thì thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào ? Luật sư tư vấn và hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật hiện nay:

Mục lục bài viết

1. Giải quyết tranh chấp đất (không có giấy tờ) trong gia đình?

Thưa Luật sư ! Tôi có sự việc như sau mong luật sư tư vấn giúp tôi. Gia đình tôi có 1 căn nhà cấp 4 (khoảng 30m2 buôn bán + 12 m2 gác xép bằng bê tông cốtthép + 15m2 bếp + 4m2 nhà vệ sinh ) nằm bên cạnh quốc lộ 21B thuộc địa phậnThôn Thượng – Bích Hòa- Thanh Oai- Hà Nội ( Hà Tây cũ) được xây dựng và sử dụngtừ tháng 02/2004 đến 30/4/2012.

Căn nhà được xây dựng trên diện tích (đất hành lang giao thông gồm 24m2 đất có do bố tôi đứng tên và 42m2 đất chưa có giấy tờ). 42m2 này thực chất là thùng, rãnh, ruộng mà giađình tôi đã bồi đắp, đổ đất, 42m2 này đã được các bên xác nhận và lập thành văn bản ngày 20/4/2012 khi bắt đầu có tranh chấp với bà nội tôi. Cũng chính vì 42m2 đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà gia đình tôi xảy ra mâu thuẫn tranh chấp với bà nội tôi. Ngày 1/5/2012 tất cả anh, em, con cháu (khoảng 15 người), xã hội đen (7 người đứng bảo kê) đã phá tan nát căn nhà trên của gia đình tôi. Phải nói thêm rằng bà nội tôi đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 24m2 nhưng thực sự mảnh đất đang sử dụng có diện tích 96m2, vậy 72m2 đất chưa có giấy chứng nhận này sao không thấy ai nói tới. Đến ngày 02/5/2012 bố tôi có làm đơn gửi tới ủy ban Nhân Dân Xã Bích Hòa (UBND BH) nhưng đến gần 6 tháng UBND BH mới mời 2 bên đến hòa giải lần 1 ngày 16/8/2012, lần 2 ngày 13/9/2012, lần 3 ngày 01/10/2012. Sau cả 3 lần thì chỉ có kết luận 42m2 đất do bố tôi đã sử dụng chưa có giấy chứng nhận quyền sử đụng đất và gia đình về tự thỏa thuận và giải quyết, cả 3 lần đều không giải quyết việc phá hoại tài sản công dân. Từ 01/5/2012 đến nay mảnh đất đó đang bỏ hoảng ngổn ngang trên đó là những tài sản mà gia đinh tôi mất bao công sức xây dựng, ở đó có cả mồ hôi nước mắt thậm chí cả máu (xảy ra ngày 01/5/2012), mỗi khi đi qua đó tôi cứ ứa nước mắt. Tôi kể ra sự việc trên có thể còn chưa chi tiết, còn thiếu sót, giờ đây gia đình tôi đang cô độc không biết phải làm thế nào, tình cảm họ tộc bên nội coi như mất, nhà thì bị phá tan nát, người cũng bị đánh bầm dập. Tôi kính mong quý luật sư có thể tư vấn giúp gia đình tôi tìm lại công bằng, tìm ra con đường để xử lý sự việc trên. (xử lý 42m2 đất tranh chấp, xử lý việc nhà tôi bị phá).

Trân trọng cám ơn !

Người hỏi: N.V.Q

Tổng đài luật sư trực tuyến gọi: 0899456055.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Về diện tích đất 42m2 đất tranh chấp: Theo yêu cầu tư vấn, để giải quyết tranh chấp với diện tích đất này, bạn có thể gửi hồ sơ đề nghị Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Ủy nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất theo qui định tại điều 105 Luật Đất đai 2013 nếu thỏa mãn các điều kiện sau tại khoản 2 điều 101 :

” Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều kiện về thời gian sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai, gia đình bạn đã đáp ứng yêu cầu của pháp luật. Vấn đề đặt ra là việc phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Căn cứ để xác định đất không có tranh chấp được qui định tại điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.”

Do đó, nếu gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện qui định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 như đã nêu trên và có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo ra căn cứ pháp lí khẳng định quyền sử dụng đất của gia đình bạn với diện tích đất 42m2 và có thể giải quyết tranh chấp đang tồn tại giữa gia đình bạn và họ hàng bên nội.

2. Về vấn đề xử lý việc nhà bạn bị phá: Vì đây là tài sản do gia đình bạn tạo dựng vì thế việc anh, em, con cháu (khoảng 15 người), xã hội đen (7 người đứng bảo kê) đã phá tan nát căn nhà của gia đình bạn là hành vi trái pháp luật. Với hành vi này, tùy vào mức độ thiệt hại, có thể bị xử lí hình sự theo điều 178 17 hiện hành:

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Nếu không thuộc trường hợp bị xử lí hình sự, hành vi phá hoại có thể bị xử phạt hành chính theo qui định tại điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm phápluật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Ngoài ra, những người đã phá hoại tài sản là căn nhà của gia đình bạn còn phải chịu trách nhiêm dân sự nhằm bồi thường những thiệt hại về vật chất cho gia đình bạn theo các qui định của .

Trên đây là nôi dung tư vấn của công ty về vấn đề mà bạn yêu cầu! Chúc bạn thành công!

>> Tham khảo nội dung:

2. Nhà tôi bị nhà hàng xóm tranh chấp đất và lấp lối đi trên đường mòn ngày xưa thì xử lý thế nào ?

Nhà tôi bị nhà hàng xóm tranh chấp đất ở và trồng trụ trái phép trên diện tích đất căn cứ theo sổ đỏ của gia đình tôi được nhà nước cấp năm 1993 và lấp lối đi đường mòn từ ngày xưa. Lối đi đường mòn ngày xưa lúc được nhà nước cấp đất trên bản đồ thì nhà tôi không có lối ra nên đi qua đất nhà người tranh chấp đất của gia đinh tôi một đoạn rồi mới đi theo đường nhà hàng xóm có vẽ đường trên sổ đỏ nhà hàng xóm để đi ra đường lớn. Vụ việc xảy ra vào tháng 10 năm 2017 ubnd xã đã đến 4 lần nhưng không cưỡng chế được. Gia đình tôi cũng đã viết gửi toàn án nhưng đến nay vẫn chưa được giải quyết ?

Mong quý công ty luật minh khuê tư vấn giúp tôi.

– Huỳnh Tấn Mạnh

Trình tư, thủ tục giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất

>> Luật sư trả lời:

Giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của Luật đất đai 2013 cần thông qua thủ tục hòa giải tại UBND xã/ phường, sau đó mới thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nếu hòa giải không thành. Nếu như trường hợp này, gia đình bạn có thông báo cho chính quyền địa phương nhưng chưa làm thủ tục hòa giải thì trước hết bạn cần làm giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã, sau khi hòa giải nếu không hòa giải thành thì bạn có thể gửi hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện nơi có đất.

Trường hợp xã/ phường đã hòa giải nhiều lần không thành, bạn đã nộp đơn khởi kiện đến Tòa án mà chưa được thụ lý bạn có thể kiến nghị Tòa án để được thụ lý, giải quyết.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

4. Tư vấn giải quyết tranh chấp đất và nhà thuộc sở hữu chung ?

Nhờ các luật sư tư vấn giúp tôi, nhà tôi và nhà ông b bên cạnh đều có quyền sử dụng thửa đất diện tích 100m2. Ở giữa 2 phần đất của 2 nhà có 1 thửa đất bỏ hoang diện tích là 100m2. Từ năm 1970 đến 1990, nhà tôi và nhà ông b sử dụng chung thửa đất này để trồng rau.

Đến năm 1991, chúng tôi chia đôi thửa đất này làm 2 và xây tường làm ranh giới. Năm 2010, nhà tôi được cấp giấy chứng nhận với diện tích 150 m2; gần đây, nhà tôi quyết định xây lại nhà. Khi đo đất thì phát hiện thực tế diện tích đất chỉ có 130m2. Khi xây nhà, bố mẹ tôi đã cho đập bức tường ngăn và xây lấn sang 20m2 để lấy lại số đất còn thiếu. Nhưng nhà ông b đã ngăn cản. Các luật sư cho tôi hỏi là nhà tôi có quyền đòi lại 20m2 đất bị thiếu so với giấy chứng nhận đúng không ạ. Và nếu gia đình ông b không chịu trả thì nhà tôi phải kiện như thế nào ?

Việc gia đình bạn có đòi 20m2 đất hay không cần phải xem xét trên thực tế gia đình bạn có sử dụng phần đất này hay không, có giấy tờ nào chứng minh việc sử dụng này hay không. Bởi không phải thấy diện tích đất thiếu là có thể tự ý phá ranh giới và xây lấn 20m2 chỉ để đủ diện tích sử dụng của gia đình bạn.

Trường hợp gia đình bạn và gia đình B không thỏa thuận được với nhau về phần đát 20m2 dẫn đến tranh chấp thì trước hết sẽ giải quyết tranh chấp tại UBND xã, bạn có thể làm đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Nếu việc hòa giải giữa hai bên không thành, gia đình bạn có thể gửi đến Tòa án, trường hợp này bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm có:

– ĐƠn khởi kiện dân sự

– Các tài liệu chứng minh về việc gia đình bạn sử dụng thực tế và có giấy tờ cho 20m2

– Biên bản hòa giải không thành ở cấp xã

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

>> Luật sư trả lời:

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, mọi khó khăn vướng mắc cần được giải đáp, bạn có thể liên hệ số tổng đài để trao đổi, giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *