Tốc độ tối đa của xe máy trong khu dân cư là bao nhiêu mới nhất ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khi tham gia giao thông người điều kiển phương tiện giao thông (ô tô, xe máy) phải tuân thủ quy định biển báo tốc độ và tốc độ tối đa trong khu dân cư theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ. Luật sư tư vấn và phân tích một số vướng mắc pháp lý liên quan đến lỗi tốc độ:

Mục lục bài viết

1. Tốc độ tối đa của xe máy trong khu dân cư là bao nhiêu ?

Chào luật sư, Tôi có vấn đề muốn được luật sư tư vấn giải đáp. Tôi muốn biết quy định về tốc độ tối đa của xe mô tô, xe gắn máy chạy trong khu vực đồng dân cư, ngoài khu vực đông dân cư là bao nhiêu? Được quy định ở đâu? Cám ơn luật sư đã tư vấn giúp tôi.

Theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Theo đó từ 15.10.2019, tốc độ tối đa cho phép của xe máy tại khu đông dân cư là 40 km/h.

Căn cứ Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 15/10/2019 quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc).

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.

60

50

– Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 15/10/2019 thì xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

– Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.

2. Trách nhiệm của người điều khiển xe quá tốc độ gây tai nạn?

Thưa luật sư, Tôi điều khiển xe máy trên làn dành cho xe máy nhưng với vận tốc 60km/h va chạm với người đi bộ trèo rào sang đường hậu quả làm người đi bộ gãy tay và ảnh hưởng đến não và hệ thần kinh. chi phí điều trị khoảng 12 triệu. cho tôi hỏi tôi phải có trách nhiệm như nào với người đi bộ và hình thức xử phạt như nào đối với tôi. Đoạn đường đó xe gắn máy được phép chạy 50km/h ? Tôi xin cảm ơn.

>> , gọi:

Trả lời:

Hành vi vi phạm và mức độ thiệt hại sẽ quyết định việc bạn phải chịu xử lý vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do bạn không cung cấp tỷ lệ thương tật cụ thể nên bạn có thể tham khảo những quy định sau đây:

Trường hợp chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn phải chịu xử lý vi phạm hành chính như sau:

+ Về việc đi quá tốc độ 10km/h bạn có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng – 1.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều 6.

+ Ngoài ra bạn còn bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không chú ý quan sát, điều khiển xe quá tốc độ gây tai nạn giao thông theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định này.

– Trường hợp tỷ lệ thương tật của người bị hại đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm bạn phải chịu sẽ theo quy định tại 2015

Theo Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm: a) Không có giấy phép lái xe theo quy định; b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ) Làm chết 2 người; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%: g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm: a) Làm chết 3 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên của pháp luật, người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an tòa giao thông đường bộ nếu thuộc các trường hợp được mô tả trong Điều 260 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người điều khiển xe có quyền yêu cầu CSGT cho xem ảnh và tốc độ của mình khi vi phạm không ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Khi bị bắn tốc độ thì người điều khiển xe có được phép xem ảnh và tốc độ của mình không ạ? Khi đến nộp tiền thì CSGT có kèm hình ảnh và tốc độ của chủ phương tiện đó ko? và khi quá hạn 1 tuần thì bị sử lý như thế nào?

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất: Theo điểm đ, khoản 1, điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định một trong những Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, đó là: “Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính”.

Tại mục a, khoản 2, điều 16, chương V tại có quy định;

Điều 16. Nội dung kiểm soát

“2. Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

a) Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem; “

Bạn hoàn toàn có quyền được xem chứng cứ về lỗi vi phạm của bạn.Nếu CSGT không đưa ra được bằng chứng chứng minh bạn vượt quá tốc độ cho phép thì không được phép lập biên bản và cũng không được phép kiểm tra giấy tờ bạn.

Thứ hai: Nếu bạn điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép thì Tổ công tác phải lập biên bản trên cơ sở kết quả thu được của máy đo tốc độ có ghi hình (hay thường gọi là “súng bắn tốc độ”) và hình hảnh ảnh này phải lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Thứ ba: Về việc nộp phạt quá hạn

Theo Điều 78 và Khoản 1 Điều 5 như sau :

” 1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.

Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Vậy thời gian quá hạn tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, sau thời điểm này thì bạn sẽ phải nộp cho Kho Bạc Nhà Nước

Số tiền = Tổng số tiền phạt chưa nộp + Tổng số tiền phạt chưa nộp * số ngày trễ * 0.05%.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn:

>> Xem thêm:

3. Mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe quá tốc độ cho phép ?

Xin chào. Tôi có một thắc mắc muốn được tư vấn từ phía công ty như sau: Hôm nay tôi điều khiển xe máy chạy với tốc độ 46/50 km.Bình thường tôi không bao giờ chạy quá tốc độ 50km/h từ khi có luật mới.

Và đồng thời tôi cũng biết quãng đường đó bắn tốc độ cho nên tôi rất để ý đến công tơ m xem chạy bao nhiêu km. Thế nhưng tôi vẫn bị dừng phương tiện giao thông bởi các a CSGT nói tôi vi phạm vượt quá tốc độ 56/50km.Tôi cũng đã yêu cầu cho xem hình ảnh trong hình ảnh có hiện biển số xe và số km tôi chạy.Tôi muốn biết thiết bị bắn tốc độ có thể sai không và mức xử phạt của tôi thế nào?

Luật sư tư vấn:

– Theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 16 quy định, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ thì việc kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể như sau:

“Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và xử lý theo quy định. Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem”.

Căn cứ vào các quy định trên thì về nguyên tắc, cảnh sát giao thông có quyền thực hiện việc kiểm soát giao thông thông qua hệ thống giám sát lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ tuyến đường nào dưới sự phân công giám sát của thủ trưởng đơn vị. Thông qua thiết bị này thì việc phát hiện vi phạm là chính xác, thiết bị này là bằng chứng cho hành vi vượt quá tốc độ của bạn.

– Hành vi vượt quá tốc độ sẽ xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 6 :

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;

e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;

h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;

i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

m) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;

n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;

o) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Vây, hành vi vượt quá tốc độ của bạn sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200 000 đồng vì bạn vượt quá 6 km/h so với tốc độ tối đa là 50km/h.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật giao thông – Công ty luật Minh KHuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *