Tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định hiện nay ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Luật sư của Công ty xin giấy phép hướng dẫn tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện hưởng bảo hiểm một lần, Thủ tục và hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm một lần theo quy định của luật bảo hiểm xã hội hiện nay:

Mục lục bài viết

1. Tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện theo quy định hiện nay ?

Xin chào luật sư, luật sư trả lời giúp e vấn đề này ạ: e tham gia bảo hiểm xã hội được 2 năm8 tháng với mức lương như sau: năm 2012 đóng được 4 tháng mức lương 2.247.000. Năm2013 đóng 1 năm mức lương 2.698.000. Năm 2014 đóng 1 năm mức lương 3.247.000. Năm 2015 đóng 4 tháng mức lương 3.711.000 em đã nghỉ việc được một năm và không tham gia bảo hiểm. Giờ em muốn thì sẽ được chi trả là bao nhiêu với mức lương và thời gian tham gia đó? mong luật sư tính giúp em, em xin cảm ơn!

Tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định hiện nay ?

, gọi:

Trả lời:

Xin giấy phép hướng dẫn tính tiền bảo hiểm xã hội một lần và điều kiện hưởng bảo hiểm một lần theo đúng quy định của pháp luật hiện hành: Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến xin giấy phép, căn cứ vào các thông tin bạn cung cấp xin tư vấn cho bạn như sau:

Về điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định trong như sau:

” Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục ;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội.”

Theo đó thì trong trường hợp của bạn, bạn chỉ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần nếu bạn đã nghỉ việc được 1 năm và không tham gia bảo hiếm xã hội nữa thì bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Về mức hưởng thì được xác định như sau:

– Trước năm 2014 thì bạn đóng bảo hiểm được 1 năm 4 tháng thì theo quy định tại khoản 4 điều 19 thì khoảng thời gian này được tính như sau:

” 4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.”

Theo đó 4 tháng của bạn sẽ được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Với 1 năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 thì bạn sẽ được hưởng 1,5 bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Từ năm 2014 trở đi số năm bạn đóng bảo hiểm xã hội là 1 năm 8 tháng, trong đó 8 tháng lẻ của bạn sẽ được tính là 1 năm. 2 năm này bạn sẽ được hưởng 2 tháng bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của những năm sau năm 2014

Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

” 2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định quy định tại khoản 2 Điều 62 của và khoản 2 Điều 9 được hướng dẫn như sau:

Mbqtl

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Mbqtl: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của và khoản 2 Điều 10 “

Dạ chào luật sư ạ. Cho tôi hỏi một vấn đề về bảo hiểm xã hội ạ. Vợ tôi hiện đã công tác tại trường mầm non và đã đóng bảo hiểm xã hội được 4 năm( từ năm 2012 đến nay). Trong thời gian đó vợ tôi đã cho 1 người khác mượn chứng minh thư để làm hồ sơ đi làm công ty( từ tháng 8/2014-6/2015) hiện người đó đã nghỉ việc. Và khi lên bảo hiểm huyện hỏi thì người ta báo là 2 đơn vị đóng cùng 1 “số” sổ bảo hiểm. Vợ tôi sắp thi biên chế vào trường. Vậy cho tôi hỏi. – Thứ nhất, nếu để sổ bảo hiểm như vậy có ảnh hưởng đến thi biên chế không ạ? -Thứ hai, nếu muốn hủy sổ bị trùng kia thì phải làm như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn

Thứ nhất về điều kiện để được thi viên chức được quy định trong luật viên chức như sau:

Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển

1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Mất năng lực hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

Trong trường hợp của vợ thì với hành vi cho mượn chứng minh thư nhân dân như vậy vợ bạn sẽ bị xử lý như sau:

” 3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác không đúng theo quy định;

b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;

c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;

b) Làm giả giấy chứng minh nhân dân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả;”

Theo đó vợ bạn chỉ bị với hành vi trên, nên không ảnh hưởng gì đến việc thi công chức của vợ bạn đáp ứng được hết các quy định tại khoản 1 trên thì vợ bạn có thể làm đơn dự thi viên chức được.

Về việc giải quyết với hai quyển sổ trong trường hợp này thì được giải quyết như sau:

Căn cứ khoản 7.1 Điều 7 về trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ bảo hiểm xã hội khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội:

7.1. Bộ phận thu khi giải quyết hồ sơ gộp sổ, nếu phát hiện người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trùng do mượn hoặc cho mượn hồ sơ thì hướng dẫn người lao động điều chỉnh nhân thân theo hướng dẫn tại ngày 25/7/2013, về việc phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Người lao động sau khi có Quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và xã hội và đã nộp phạt đúng quy định, thì nộp hồ sơ giải quyết theo Phiếu giao nhận hồ sơ điều chỉnh nhân thân do mượn tên (303/…/SO)”.

Tôi làm công ty cũ từ 13/8/2016 và kí hợp đồng là 12/9/2015 thì công ty đóng bảo hiểm xã hội. Nhưng do điều kiện về sức khỏe tôi không tiếp tục làm tại công ty được nữa. Đến ngày 9/3/2016 tôi ở công ty. Đến tháng 5/2016 tôi xin đi làm ở công ty khác và công ty đóng tiếp bảo hiểm cho tôi. Đến tháng 9/2016 tôi sinh con. Như vậy ở công ty mới, tôi mới đóng bảo hiểm được 4 tháng. Luật sư cho tôi hỏi đóng bảo hiểm bị ngắt quãng như vậy có không?Tôi xin cảm ơn luật sư!

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản được quy định như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản ()

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Theo đó bạn phải đóng bảo hiểm được 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Tháng 9/2016 bạn sinh con thì sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:

– Nếu bạn sinh từ ngày mùng 1 đến ngày 14 thì tháng bạn sinh sẽ không tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, thời gian 12 tháng của bạn sẽ được tính từ tháng 9/2015 đến hết tháng 8/2016, trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm được tháng 9,10,11,12 năm 2015 và tháng 1,2,3 năm 2016 tháng 5/2016 bạn tiếp tục đi làm ở công ty khác thì bạn lại tiếp tục đóng bảo hiểm, như vậy đóng được hơn 6 tháng bảo hiểm xã hội nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

– Nếu bạn sinh từ ngày 15 trở đi thì tháng bạn sinh vẫn được tính vào khoảng thòi gian 12 tháng trước khi sinh, thời gian này được tính từ tháng 10/2015 đến hết tháng 9/2016. Trong khoảng thời gian này bạn cũng đóng đủ từ 6 tháng bảo hiểm trở lên nên bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản.

Năm 2012 tôi làm việc tai một công ty trên địa bàn Đồng Nai được 6 tháng,sau đó có việc gia đình đột xuất tôi nghỉ việc mà không làm đủ thủ tục,cho đến 2016 tôi đi làm lại ở công ty khác kí hợp đồng bên bảo hiểm xã hội yêu cầu đòi lại sổ củ,tôi cũng đã liên lạc với công ty cũ nhưng công ty cũ bảo bị thất lạc tôi phải làm gì? mong được luật sư tư vân.Tôi xin vảm ơn!

Trong trường hợp này nếu bị thất lạc sổ bảo hiểm xã hội thì bạn có thể giải quyết như sau:

Căn cứ vào Điều 46

Điều 46. Cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội

1. Cấp sổ bảo hiểm xã hội lần đầu: Người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân thể được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp sổ bảo hierm xã hội.

2. Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội

2.1. Cấp lại sổ bảo hiểm xã hội (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh.

2.2. Cấp lại bìa sổ bảo hiểm xã hội các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch; người đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần còn thời gian đóng bảo hiểm thân thể chưa hưởng.

2.3. Cấp lại tờ rời sổ bảo hiểm xã hội các trường hợp: mất, hỏng hoặc đã giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội có điều chỉnh quá trình đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó tường hợp này bạn có thể làm thủ tục để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Hồ sơ yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bao gồm:

– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS);

Sau đó bạn nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để được cấp lại sổ bảo hiểm xã hội.

Thưa qúy công ty luật! Hiện tôi đang công tác tại một doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội gần 20 năm. Nay tôi muốn thôi việc tại công ty đó để một lần, song song đó, tôi xin vào làm một công ty khác và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội lại từ đầu. Như vậy, luật bảo hiểm xã hội có cho phép không? Mong sớm nhận được phản hồi. Trân trọng cảm ơn.

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại nghị định 1 như sau:

” Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

Theo đó trong trường hợp của bạn nếu sau đó bạn vẫn tham gia hợp đồng lao động, thuộc vào đối tượng đóng bảo hiểm bắt buộc thì bạn không đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.

Cho em hỏi, em tham gia bảo hiểm được 6 tháng thì em có được rút bảo hiểm xã hội 1 lần không ạ, nếu em muốn tiếp tục đóng thì thời gian nghỉ việc từ công ty này qua công ty khác mà chưa đóng bảo hiểm ngay thì thời gian bị gián đoạn như vậy sau này e có được hưởng trọn 1 năm không ạ

Bạn đóng bảo hiểm được 6 tháng, sau đó nghỉ việc và đi làm việc ở chỗ khác thì bạn không đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Khi bạn đi làm việc ở nơi mới thì bạn sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm theo sổ bảo hiểm xã hội cũ, thời gian đóng bảo hiểm được cộng dồn lại, 6 tháng thì vẫn để nguyên là 6 tháng chứ không được làm tròn là 1 năm.

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: theo luật mới bảo hiển xã hội năm 2016, khoản đóng bảo hiểm gồm: Tiền lương cơ bản phụ cấp lương. Công ty chúng tôi có các khoản phụ cấp: phụ cấp công việc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp kỹ thuật. Mỗi khoản phụ cấp với từng nhân viên khác nhau. Vậy Luật sư cho hỏi, những khoản phụ cấp này của công ty chúng tôi có làm căn cứ để đóng Bảo Hiểm xã hội được không? ( phụ cấp công việc không bao gồm phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại).

Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được quy định trong như sau:

” Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”

Theo đó tại thời điểm hiện tại thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Trong đó phụ cấp lương được quy định trong như sau:

” 1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự. “

Theo đó phụ cấp công việc, phụ cấp khu vực của công ty bạn phải tính vào tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

>> Tham khảo ngay:

2. Tư vấn về mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần ?

Chào luật sư. Hiện em có thắc mắc như sau cần trợ giúp của luật sư: Trước đây em có đóng bảo hiểm xã hội được 3 năm 8 tháng, sau đó em nghỉ việc tại công ty cũ 1 thời gian khoảng hơn 1 năm không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, sau đó em làm việc tại công ty mới và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tiếp tục cho tới nay.

Vậy sau này nếu em muốn nhận bảo hiểm xã hội 1 lần thì được tính như thế nào? Nghĩa là sẽ tính theo % tiền đóng bảo hiểm xã hội những tháng gần đây nhất hay sao ạ? Cách tính bảo hiểm xẫ hội như thế nào ?

Em cám ơn nhiều. Thanks and best regards.

Tư vấn về mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần ?

Trả lời:

tại khoản 2 Điều 60 quy định:

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Bạn căn cứ vào quy định trên để xác định cụ thể chế độ của mình.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

3. Điều kiện và mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần ?

Thưa luật sư: Em đã nghỉ việc được 7 năm bây giờ em muốn thanh toán tiền bảo hiểm xã hội được không ạ? Em xin cảm ơn !

>> Luật sư bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Theo quy định taj Điều 60 quy định bảo hiểm xã hội một lần:

Ngoài ra, tại Điêu 8 hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội một lần

Theo đó, nếu thuộc vào các trường hợp được liệt kê trong các điều luật trên thì bạn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Pháp luật chỉ quy định sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà không quy định thời gian tối đa sau khi nghỉ việc là bao lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Vì vậy, sau khi nghỉ việc 7 năm nhưng nếu đủ điều kiện như trên thì bạn có thể làm hồ sơ yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần đến cơ quan bảo hiểm xẫ hội nơi trước đây bạn tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Theo đó, hồ sơ bao gồm:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần (mẫu số 14-HSB).

3. Tùy từng trường hợp bổ sung một trong các loại giấy tờ sau:

3.1.Trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc quyết định thôi việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

3.2. Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu: Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp).

3.3. Trường hợp suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.

3.4. Đối với người ra nước ngoài để định cư: Bản dịch tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản chụp) của bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

4. Mức hưởng, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

Thưa luật sư, tôi xin hỏi về mức hưởng và hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, tôi đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng từ 2012 đến 2013 (giai đoạn trước năm 2014) thì chế độ hưởng thế nào ?

Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của .

Thứ nhất, căn cứ Điều 8 quy định:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã nghỉ việc 01 năm và trong thời gian này bạn không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sẽ đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Thứ hai, về mức hưởng, căn cứ Khoản 2 Điều 60 :

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

Như vậy, bạn đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng từ 2012 đến 2013 (giai đoạn trước năm 2014), do đó mức hưởng của bạn sẽ là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Về mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, bạn có thể tham khảo bài viết: Cách tính bình quân tiền lương tháng để hưởng trợ cấp một lần

Thứ ba, về hồ sơ. Căn cứ Điều 109

“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.

Như vậy, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm giấy tờ sau:

+) Sổ BHXH;

+) Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu 14-HSB).

Bên cạnh đó, bạn mang theo sổ hộ khẩu/sổ tạm trú và chứng minh nhân dân (bản chính).

5. Mất giấy quyết định thôi việc thì có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?

Thưa luật sư, Mình đóng bảo hiểm xã hội ở công ty A được 2 năm 6 tháng và sau đó đóng tiếp tục vào công ty B 1 năm 2 tháng. Kể từ ngày thôi việc công ty B đến nay đã hơn 12 tháng. Dự định nộp sổ bảo hiểm xã hội nhưng kiểm tra lại giấy tờ thì bị mất giấy quyết định thôi việc của công ty. Vậy làm gì để nhận được tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội trong trường hợp này. Nếu giấy tờ hoàn tất mình sẽ nhận tiền trợ cấp vào thời gian nào kể từ ngày đăng ký ?

Mình mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã nghỉ việc được một năm (12 tháng). Hiện tại, bạn muốn hưởng “trợ cấp bảo hiểm xã hội”. Theo chúng tôi hiểu, khoản tiền trợ cấp mà bạn muốn hưởng ở đây là tiền bảo hiểm xã hội một lần.

Theo quy định tại Điều 60 và Điều 8 có bổ sung trường hợp:

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:…

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;…

Về hồ sơ hưởng tiền bảo hiểm xã hội một lần, Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:…

Theo quy định trên, chỉ đối với trường hợp “ra nước ngoài định cư” hoặc bị “bệnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60” mới cần các giấy tờ chứng minh. Còn đối với trường hợp của bạn, “sau 1 năm nghỉ việc và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì bạn chỉ cần chuẩn bị: Sổ bảo hiểm xã hội và hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Quyết định thôi việc không phải là giấy tờ buộc phải có.

Về thời gian được một lần:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Xin được tư vấn luật bảo hiểm xã hội một lần như thế nào ?

Xin chào luật sư. Tôi có 2 việc mong luật sư giải đáp thứ nhất: năm nay tôi 34 tuổi,tôi có thai được 2 tuần. Nay tôi muốn mua bảo hiểm xã hội để khi sinh được giảm chi phi sinh đẻ. Tôi dự kiến sinh mổ. Vậy tôi mua bảo hiểm xã hội sau khi biết mình có thai thì đến lúc sinh tôi có được giảm chi phí sinh đẻ không ?

Thứ hai: tôi có tham gia bảo hiểm bắt buộc được 3 năm 8 tháng và đã dừng đóng từ tháng 11 năm 2013. Nay tôi không có khả năng tham gia đóng tiếp. Tôi đang làm đơn để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần. Vậy tôi có được thanh toán bảo hiểm một lần không. Mong luật sư trả lời sớm. Tôi đang băn khoăn vấn đề thứ nhất vì tôi hỏi thì có nhiều ý kiến được và không được ?

Tôi xin cảm ơn.

– Hoàng Thị Dung

Trả lời:

Về vấn đề mua bảo hiểm y tế sau khi biết mình có thai

Theo khoản 2, Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản trong bảo hiểm xã hội

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, khi đang mang thai tuần thứ 2 bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội thì tới ngày sinh bạn đã đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Bạn được hưởng chế độ thai sản theo bảo hiểm nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ bây giờ. Việc bạn mua bảo hiểm sau kh biết mình có thai hông ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ thai sản này.

Về vấn đề thanh toán hiểm một lần:

Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ thông tin việc bạn còn làm việc tại hay đã nghỉ việc nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác cho bạn. Chúng tôi mặc định bạn đã nghỉ việc

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp được rút bảo hiểm xã hội một lần

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;”

Bạn có thể làm hồ sơ rút bảo hiểm xã hội một lần nếu bại đã nghỉ việc đủ thời gian là một năm.

Mọi vướng mắc pháp lý về giải quyết : (nhấn máy lẻ phím 1) để được luật sư, luật gia, Chuyên gia pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của tư vấn và giải đáp trực tuyến.

Rất mong nhận được sự hợp tác !

Trân trọng./.

>> Luật sư trả lời:

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *