Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là bao nhiêu khi không có giảm trừ gia cảnh ?

Xin chào Luật sư ! Hiện nay tôi đang làm ở một công ty xuất nhập khẩu. Tổng thu nhập hàng tháng của tôi là 11.800.000 đ, trong đó lương cơ bản của tôi là 8.500.000 đ, phụ cấp ăn trưa và đi lại là 3.300.000 đ, thì tôi có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không ? Nếu có, thì tôi phải chịu thuế bao nhiêu (tôi không có giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc). Xin cám ơn luật sư !

Trả lời :

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sơ pháp lý :

Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH

2. Luật sư trả lời :

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN: là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.

 Phương pháp tính thuế TNCN

– Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.

– Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC về tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN  x Thuế suất

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ

Trong đó

Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:

Tiền ăn giữa ca, ăn trưa : Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Phụ cấp điện thoại : Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế

Phụ cấp trang phục : Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm.

Tiền công tác phí : Trường hợp các Khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các Khoản thanh toán tiền công tác phí này là Khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế

Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN

Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng. Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng. Các khoản bảo hiểm bắt buộc Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN,  và phụ lục 01/PL- TNCN theo thông tư số 111/2013 TT/BTC .

Bậc thuế (1)

Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) (2)

Thuế suất (%) (3)

Công thức tính số thuế phải nộp (4)

1

Đến 5

5

Thu nhập tính thuế (TNTT) x 5%

2

Trên 5 đến 10

10

TNTT x 10% – 250.000 đ

3

Trên 10 đến 18

15

TNTT x 15% – 750.000 đ

4

Trên 18 đến 32

20

TNTT x 20% – 1.650.000 đ

5

Trên 32 đến 52

25

TNTT x 25% – 3.250.000 đ

6

Trên 52 đến 80

30

TNTT x 30% – 5.850.000 đ

7

Trên 80

35

TNTT x 35% – 9.850.000 đ

 

Ngoài ra đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN – Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC )gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

– Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Như vậy tổng thu nhập của anh là 11,8 triệu sau khi trừ các khoản giảm trừ là giảm trừ gia cảnh cho bản thân 9 triệu và trừ các khoản không chịu thuế là phụ cấp ăn trưa và công tác phí thì khi đó anh không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *