Thủ tục nhập khẩu oto cũ về bán tại Việt Nam ?

Thưa luật sư, Cho em hỏi là sếp nhật em muốn nhập oto cũ bên nhật về việt nam bán thì cần giấy tờ gì và thuế sao. Mong anh chị trả lời sớm giúp em. em cảm ơn nhiều.

>> , gọi:

 

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

–  Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng

– Về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng

– Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài

– Hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ

– hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

– 

2. Luật sư tư vấn:

Kinh doanh ô tô không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tuy nhiên, việc nhập khẩu ô tô cũ thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Cụ thể:

Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BCT có quy định về điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng như sau: 

“Ô tô các loại đã qua sử dụng (bao gồm ô tô chở người, ô tô chở hàng hoá, ô tô vừa chở người vừa chở hàng, ô tô chuyên dùng) được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện sau: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (ví dụ: năm 2014 chỉ được nhập khẩu ô tô loại sản xuất từ năm 2009 trở lại đây). Các quy định khác có liên quan thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.

Riêng nhập khẩu loại xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an về việc hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng và Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an.”

Việc xác định năm sản xuất của ô tô đã qua sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA:

“Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Theo số nhận dạng của ôtô;

b) Theo số khung của ôtô;

c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài.

đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.

e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định.”

 

Đối với mặt hàng ô tô cũ thì sẽ áp dụng thuế tuyệt đối theo quy định tại Điều 4 Thông tư 116/2011/TT-BTC như sau:

“1. Áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Quyết định số36/2011/QĐ-TTg đối với các loại xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, có dung tích xi lanh dưới 1.500cc và xe ôtô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, mà không phân biệt: Nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, xuất xứ, kiểu xe, số cửa, số cầu, kiểu số, loại nhiên liệu sử dụng, model năm, các ký hiệu model khác, năm sản xuất, số km đã chạy.”

 

Công văn 1163/TCHQ-GSQL ngày 7-3-2013 của Tổng cục Hải quan thì việc nhập khẩu xe ôtô dạng phi mậu dịch phải thỏa các điều kiện theo quy định Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12-5-2011 quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 9 chỗ trở xuống thì: “Thương nhân nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống khi làm thủ tục nhập khẩu, ngoài việc thực hiện các quy định hiện hành, phải nộp bổ sung những giấy tờ sau cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Giấy chỉ định hoặc Giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật: 1 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;

Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng ô tô đủ điều kiện do Bộ Giao thông vận tải cấp: 1 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân”.

Điều 1 Thông tư 19/2009/TT-BCT quy định về cảng biển nhập khẩu như sau: “2. Ô tô đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu về Việt Nam qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế: Cái Lân Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Thủ tục Hải quan được thực hiện tại cửa khẩu nhập khẩu”.

Về các loại thuế phải nộp:

1. Thuế nhập khẩu

 

Khoản 3 Điều 1 Quyết định 36/2011/QĐ-TTg c có quy định về tính thuế với ô tô cũ đã qua sử dụng như sau:

“3. Mức thuế nhập khẩu đối với xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:

a) Đối với xe ôtô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc:

Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD

b) Đối với xe ôtô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên:

Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD

c) X nêu tại các điểm a, b khoản này được xác định như sau:

X = Giá tính thuế xe ôtô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ôtô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.”

Về biểu thuế nhập khẩu, Việt Nam và Nhật Bản đã có hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản và đã ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, bạn có thể tra cứu tại thông tư 25/2015/TT-BTC đối với từng loại xe cụ thể. Nếu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cao hơn so với mức thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) thì áp dụng theo thuế suất nhập khẩu ưu đãi ban hành tại thông tư 182/2015/TT-BTC.

Khoản 2 Điều 6 Văn bản hợp nhất luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: “2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.”

Điều 7 Văn bản hợp nhất luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về thuế suất như sau: 

4

Xe ô tô dưới 24 chỗ

 

 

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

 

 

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

 

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50

 

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

Như vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x thuế suất

 

3. Thuế giá trị gia tăng

Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về căn cứ tính thuế như sau: “Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.”

Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:

“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.”

Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng ô tô này là 10%.

Như vậy, thuế GTGT chị phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT = (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10%

Những điều cần lưu ý: Xác định loại xe cụ thể để xác định mức thuế suất

Tham khảo bài viết liên quan:

– 

– 

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với :  hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật thuế – Công ty luật Minh KHuê 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *