Thủ tục cấp sổ đỏ khi được nhà nước giao đất cho thuê đất như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thủ tục cấp sổ đỏ với phần đất được nhà nước giao và các vấn đề cấp sổ đỏ luôn là điểm nóng pháp lý trong lĩnh vực đất đai Công ty xin giấy phép xin tư vấn về hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và những vấn đề pháp lý phát sinh trong lĩnh vực nhà ở, đất đai theo quy định của pháp luật:

Mục lục bài viết

1. Thủ tục cấp sổ đỏ khi được nhà nước giao đất ?

Kính gửi văn phòng luật sư! Kính mong luật sư tư vấn giúp gia đình tôi việc này cách đây 15 năm gia đình tôi có chuyển vào nam sống nên có trả lại đất cho xã, sau đó 5 năm thì gia đình tôi trở về, xin nhận lại đất nông nghiệp, nhưng số đất nông nghiệp của gia đình đã được xã chia cho người khác.

Và xã đã chia cho gia đình tôi đất nông nghiệp khác. gần đây gia đình tôi có nhận 2 sào đất gần nhà, nhưng theo bìa đỏ đất nông nghiệp thì miếng đất đó vẫn đứng tên người khác, còn theo như bìa đỏ đất nông nghiệp thì gia đình tôi vẫn còn đứng tên trên những thửa đất nông nghiệp cũ ( theo như 15 năm trước). vậy văn phòng luật sư có thể cho tôi được hỏi: – giờ tôi muốn đứng tên trên 2 sào đất ruộng gần nhà thì phải làm thế nào ?

– Tôi muốn chuyển đổi số 2 sào đất ruộng đó, để đào ao thả cá, thì có được không?, nếu được thì thủ tục như thế nào, và tôi có phải làm đơn xin quyền sở hữu đất đai với 2 sào ruộng đó không? – và sau khi chuyển đổi thành công, thì gia đình tôi có thể xây chuồng trại lên đó được không? Kính mong Luật Sư tư vấn giúp gia đình chúng tôi ?

Thay mặt gia đình tôi xin cảm ơn Quý Luật Sư. Mong nhận được câu trả lời sớm nhất từ Luật Sư. Cảm Ơn!

Thủ tục cấp sổ đỏ khi được nhà nước giao đất cho thuê đất!

:

Trả lời:

1- Nếu bạn muốn đứng tên 02 sào ruộng gần nhà thì bạn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đaz

quy định

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

b) Trường hợp chưa có thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

>> Như vây, nếu bạn muốn đứng tên 02 sào ruộng gần nhà thì bạn phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất.

* Về trình tự thủ tục xin cấp giấy phép quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Bạn chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

Bước 2: Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

Về cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện

* Thành phần hồ sơ gồm có:

Đơn xin

+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 Điều 100 Luật Đất đai nêu trên (nếu có).

>> Để được đứng tên 02 sào ruộng gần nhà bạn phải xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2- Chuyển mục đích sử dụng đất Theo luật đất đai năm 2013

Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

>> Nếu bạn muốn chuyển đổi số 2 sào đất ruộng đó, để đào ao thả cá, thì bạn phải làm thủ tục chuyển mục dích sử dụng đất và sau khi chuyển đổi thành công, thì gia đình bạn có thể xây chuồng trại lên đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Tư vấn và giải đáp những vướng mắc về vấn đề cấp sổ đỏ ?

Thưa luật sư, Tôi được Quân khu 9 cấp đất làm nhà tháng 5/1993, nhưng thực tế tôi làm nhà ở năm 1991,diện tích cấp 80m2, diện tích đất ở thực tế từ đó đến nay là 386m2, đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Nay tôi làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có phải đóng tiền không? Diện tích dư thì tính thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn và giải đáp những vướng mắc về vấn đề cấp sổ đỏ ?

Luật sư tư vấn:

Trình tự, thủ tục xin cấp sổ đỏ, các chi phí phải trả và các quy định khi tiến hành thủ tục.

Điều 101 quy định:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, có 3 trường hợp có thể xảy ra.

Thứ nhất, nếu anh có một trong số những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2014 ghi rõ diện tích đất mà anh được giao thì anh sẽ được công nhận đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích ghi trong giấy tờ đó.

Thứ hai, nếu giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở được giao thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất sẽ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở địa phương theo quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân Tỉnh Nghệ an.

Thứ ba, nếu anh không có các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 thì diện tích đất ở được xác định Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn.

Phần đất còn lại sau khi đã xác định theo 3 trường hợp trên thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng.

Thưa luật sư, Sắp tới theo dự án mở rộng đường các hộ gia đình ở dọc hai bên tuyến đường, nếu có giải tỏa thì chúng tôi được áp dụng đền bù bao nhiêu? Vì ở xã chúng tôi ở là một xã vùng sâu vùng xa tuy ở khu trung tâm xã nhưng phần đông là chưa có sổ đỏ. Chung tôi rất mong nhận được tư vấn từ chương trình. Xin cảm ơn!

Điều 101 Luật đất đai có quy định như sau:

” Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai có quy định như sau

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Như vậy, theo Điều 75 thì nếu đất của bạn chưa có sổ đỏ nhưng có đủ điều kiện để được cấp sổ như theo điều 101 vẫn được đền bù.

Điều 74 quy định:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Đầu tiên, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của từng loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh của bạn quyết định, giá đất ở mỗi tỉnh do Ủy ban nhân dân quyết định tại Văn bản cụ thể. Bạn có thể tham khảo thêm về văn bản của tỉnh bạn.

Xin nhờ luật sư tư vấn trường hợp của tôi: Tôi có căn nhà cấp 4 mặt tiền ở phú nhuận, diện tích do bị tóp hậu nên tôi xin phép xây dựng 4,2 mx 17,5 m, nhưng do diện tích trên sổ hồng kế cận hai bên nhà có phần đất trống bên trái 0,1 mét, bên phải 0,5 mét không rõ từ vì sao phải quy định chừa trên bản vẽ như vậy, nghe nói do đường thoát nước của nhà nước, hiện tại phần diện tích này tôi sử dụng từ nhiều năm nay do nhà tôi là cấp 4 tôi dùng đó làm hẻm. Hai căn nhà kế cận nhà tôi đã xây lầu 4 tầng và không trổ cửa , hoàn toàn không sử dụng diện tích này, tôi có thể nhờ quý công ty luật xin cho tôi được cấp luôn phần diện tích này trên chủ quyền để tôi có thể sử dụng phần diện tích để xây dựng. Xin cho biết chi phí bao nhiêu, xin chân thành cảm ơn!

Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 55. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

Như vậy, bạn có thể làm đơn xin giao đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BTNMT gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, nếu phù hợp với quy định tại Điều 52 thì bạn có thể được giao đất và nộp các nghĩa vụ tài chính. Mức thu tiền căn cứ vào giá đất của từng địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

Bạn cũng có thể xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất này nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 101 Luật Đất đai.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xin chào luật sư, gia đình tôi có 7 sào ruộng và có thầu thêm 1,5 mẫu nữa tổng diện tich là 2,2 mẫu. Tôi đang có ý đinh làm vườn ao chuồng nhưng lại không được sự đồng ý của chính quyền xã. Vây cho tôi hỏi tôi phải làm thủ tục sao để được cấp phép? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn chuyển từ đất trồng lúa sang đất vườn ao chuồng thì không thuộc trường hợp phải xin phép hay nộp nghĩa vụ tài chính cho cơ quan có thẩm quyền. Nên sau khi bạn thông báo đến chính quyền xã bạn có thể tiến hành chuyển từ mô hình trồng lúa sang mô hình vườn ao chuồng. Chính quyền địa phương không đồng ý cho bạn chuyển đổi mô hình thì bạn vẫn có thể chuyển vì họ không có căn cứ pháp luật để không cho phép hay xử phạt bạn.

Xin hỏi luật sư: tại xã tôi có một khu đất được Ủy ban nhân dân xã quy hoạch làm chợ với diện tích xung quanh chợ được ủy ban nhân dân xã cho bà con ở nhưng có thu mỗi hộ 4 triệu đồng mà không có giấy tờ gì, như thế có đúng không và không biết ủy ban nhân dân xã dùng số tiền này vào mục đích gì? Xin chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân xã có thể cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, tuy nhiên, việc ủy ban xã cho thuê đất nhưng không có giấy tờ mà chỉ thu mỗi hộ 4 triệu đồng là sai quy định.

Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Như vậy, những hộ gia đình đó có thể được cho thuê đất theo quy định trên. Tuy nhiên, người thuê và cả cơ quan có thẩm quyền cũng phải làm theo trình tự thủ tục luật định.

Điều 79 quy định:

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.

Về hồ sơ thì theo quy định tại khoản 2 Điều 9 về hô sơ đại chính bao gồm:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Hợp đồng về quyền sử dụng đất và vấn đề cấp sổ đỏ cho người dân ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Cơ quan em vừa tiếp nhận một đồng chí cán bộ địa chính theo hinh thức hợp đồng. em nghe nói cán bộ ký hợp đồng không được ký vào các hồ sơ liên quan đến lĩnh vực đất đai. có phải không ạ?

Hợp đồng về quyền sử dụng đất và vấn đề cấp sổ đỏ cho người dân ?

Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn nếu cơ quan bạn ký hợp đồng để tiếp nhận cán bộ địa chính thì cán bộ đó vẫn có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình . Tuy nhiên theo quy định của Luật cán bộ công chức thì cán bộ là đối tượng được bầu cử phê chuẩn bổ nhiệm hoặc thông qua hình thức thi công chức chứ và không phải ký hợp đồng

Điều 4. Cán bộ, công chức

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Xin chào Luật sư! Luật sư cho e hỏi, hiện tại gia đình e vẫn đang sử dụng mảnh đất do ông bà để lại. Nhưng mảnh đất này không có trong bản đồ địa chính của Thôn. Lý do e cũng không được rõ. Nghe nói đây là đất phá hoang nhưng đã được thôn chia lại. Và gọi là quỹ đất 2. Nhưng đến nay nhiều gia đình có đất như vậy đã bán hoặc chuyển nhượng cho người khác rồi. Bây giờ ở Thôn đang muốn lấy mảnh đất này của nhà e. Vậy e muốn hỏi Luật sư là gia đình e có giữ được đất không? Và muốn giữ thì phải làm thế nào ạ? Cảm ơn luật sư!

TRường hợp của gia đình nhà bạn thì bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 .Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thôn của bạn sẽ không thể đòi đất của gia đình bạn.

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Luật sư cho em hỏi về vấn đề hệ thống cơ quan quản lí nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay bao gồm cơ quan nào, chức năng, nhiệm vụ ra sao và được quy định ở đâu ak. vẽ giúp em 1 cái sơ đồ về các cơ quan này ak. em cảm ơn

vấn đề bạn hỏi thì theo quy định tại Điều Luật đất đai năm 2013

Điều 23. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.

Về vấn đề bạn hỏi nhiệm vụ của từng cơ quan thì Chính phủ thông nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước

Bộ Tài nguyên môi trường thì quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các hồ sơ để thực hiện quyền của người sử dụng đất

Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng quy hoạch kế hạch sử dụng đất, có thẩm quyền gia đất cho thuê đất cho cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài , người VN định cư ở nước ngoài

ỦY ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giao đất cho thuê đất chuyể mục đích sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất

ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc ích của xã phường

Chào luật sư. Cho em hỏi Bà Nội em được nha nước cấp Đất va Nha tình nghĩa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2005 bà Nội mất Gia đình em có xin chuyển quyền sử dụng đất nhưng UBND huyện có tra lời rằng: ” Đất chỉ được sử dụng lâu dài chứ không được quyền thừa kê, sang nhượng hay bán vì khi giao Đất có Quyết Định là Tạm giao đất của UBND huyện”. Xin hỏi luật sư UBND huyện tra lời có đúng không.Mong luật sư tư vấn thêm Thanks

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, căn cứ cơ bản để các bên làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp của gia đình bạn, đất và nhà được cấp thuộc diện tình nghĩa đối với các gia đình chính sách, có hoàn cảnh khó khăn nhưng đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho một cách hợp pháp.

Căn cứ vào Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định về Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;”

Trường hợp của gia đình bạn, đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì hoàn toàn có cơ sở để thực hiện quyền chuyển nhượng đối với diện tích đất và nhà ở gắn liền với đất nêu trên.

Hiện nay không có bất cứ một quy định nào của pháp luật ràng buộc cá nhân, tổ chức nhận nhà ở và quyền sử dụng đất trong trường hợp là nhà tình nghĩa không được quyền chuyển nhượng. Việc UBND Huyện giải thích khi giao đất chỉ có quyết định tạm giao thì quyết định này phải được trao tận tay cho gia đình bạn, chứ không chỉ nằm trên lời giải thích của UBND Huyện.

Mặt khác, đối với trường hợp tạm giao quyền sử dụng đất, nếu được cấp GCNQSDĐ thì bắt buộc phải ghi trong GCNQSDĐ về mục đích sử dụng là : Tạm giao, còn nếu GCNQSDĐ của gia đình bạn ghi mục đích sử dụng lâu dài thì không có căn cứ gì để giải thích cho quyết định tạm giao. Bên cạnh đó, việc tạm giao đất tùy từng trường hợp cụ thể, và trước nay không có văn bản nào hướng dẫn cụ thể trường hợp được cấp nhà tình nghĩa thì chỉ được ra quyết định Tạm giao đất, việc này có thể là trái pháp luật. Như vậy gia đình bạn phải yêu cầu UBND Huyện giải thích kèm theo căn cứ pháp lý rõ ràng. Đồng thời kiểm tra lại GCNQSDĐ đã được cấp để xác định mục đích sử dụng đất của mảnh đất và nhà ở mà bà bạn đã được cấp và yêu cầu UBND Huyện trả lời bằng văn bản để làm căn cứ cho việc khiếu nại hoặc khởi kiện nếu cần thiết.

Chào luật sư, tôi có vân đề lien quan đến đất đai, xin luạt sư tư vấn giúp Năm 2009 tôi được cấp quyền sư dung đất ở nhưng do luc đó gia đình tôi khó khăn nên không có điều kiên đến nhận sổ và gia đất thời điểm đó là 900.000m2. Giờ tôi muốn đến nhận sổ thi giá đất sẽ được tính như thế nào theo giá cũ hay giá hiên tai? Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư, xin cảm ơn!

TRường hợp này thì bạn cần phải xác định xem bạn đã đóng lệ phí trước bạ chưa . nếu bạn đã đóng lệ phí trước bạ rồi mà chưa nhận sổ thì bạn sẽ đến văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn trường hợp nếu bạn đã làm thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bạn chưa nộp lệ phí

Theo quy định của pháp luật thì thời hạn nộp lệ phí trước bạ là 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ. Hết thời hạn quy định thì sẽ phải trả tiền phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung các luật về thuế có quy định much phạt chậm nộp như sau:

“4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 106 như sau:

“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”

Theo đó:

Số tiền chậm nộp = 0,05% x số ngày chậm nộp x số tiền lệ phí trước bạ phải nộp

Em xin chào anh chị trong phòng Luật sư Minh Khuê! Em có vấn đề về đất đai muốn nhờ anh chị tư vấn giúp. Mong anh chị trả lời sớm giúp em ạ. Gia đình em có thửa Đất chính chủ đã có sổ đỏ, GPXD nhưng bị người khác chiếm dụng, Người chiếm dụng có mối quan hệ gần với Chủ tịch Phường nên to gan lấn chiếm. Em đã gửi đơn ra phường nhờ chính quyền can thiệp và phường đã cho gọi bên chiếm dụng đất ( Bên CD) đến để hỏa giải nhưng 2 lần bên CD đều vắng mặt. Phường đã ghi trong biên bản là kính chuyển đơn lên TP để giải quyết rồi đưa biên bản cho e 01 bản. Em nhờ anh chị giúp em xem bước tiếp theo em nên làm thế nào để đòi lại được đất của gia đình mình sớm nhất. Em xin cảm ơn anh chị! —-

Theo quy định của pháp luật thì đối với các tranh chấp về đất đai được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải và tòa án.

nếu trừng hợp của bạn không hòa giải được thì bạn khởi kiện đến tòa án để được giải quyết theo quy định của pháp luật Điều 203 khoản 1 Luật đất đai năm 2013

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Xin chào Xin giấy phép! Tôi có một thắc mắc như sau: Gia đình tôi có 7 người con, cha tôi đã chia phần đất cho 3 anh trai rồi. Trong lúc làm sổ đỏ đại trà mấy anh đều làm được. Giờ còn lại 4 chị em tôi ba thấy tuổi cũng đã cao nên định cho luôn nhưng khi ra sở tài nguyên và môi trường thì bảo là không có đường 4m đúng theo quy định nên không tách cho được. Vậy xin hỏi bây giờ chúng tôi phải làm cách nào để nhận được phần tài sản mà ba tôi cho một cách hợp pháp. Sau này chúng tôi không phải bị tranh chấp sau khi ba tôi qua đời. Chúng tôi có thể làm sổ đồng sở hữu tài sản không? Tôi rất mong được sự trợ giúp của Luật sư Minh Khuê, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trường hợp của bạn bạn phải tuân theo quy định của ủy ban nhân dân Tỉnh bạn về quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa. nếu bạn không đủ điều kiện để được phép tách thửa thì ban không thể làm thủ tục tách thửa. Nếu không thể tách thửa thì bây giờ các anh em của bạn sẽ được cấp sổ đỏ đồng sở hữu > tuy nhiên mỗi người cũng sẽ được cấp 1 sổ đỏ nếu có yêu cầu.

Xin cho hỏi gia đình tôi có 7 anh, chị em. Tôi là con trai út trong gia đình, mấy anh, chị tôi đã lập gia đình và hiện sống riêng. Trong khi cha và mẹ tôi đã có cho tài sản khác và giúp vốn làm ăn, trong khi bản thân tôi chỉ sống chung cha, mẹ không có tài sản gì. Giờ anh, chị tôi muốn phân chia tài sản trong lúc cha, mẹ tôi còn sống và muốn đuổi tôi ra khỏi nhà, vậy khi được chia tài sản tôi được hưởng như thế nào và có quyền lợi gì trong đất đai nhà ở không? Rất mong Luật sư giải đáp dùm, xin chân thành nhớ ơn!

Trong trường hợp của bạn hỏi thì các anh chị ba sẽ không có quyền để yêu cầu chia tài sản. vấn đề tặng cho tài sản hay chia tài sản hoàn toàn phụ thuộc vào bố mẹ bạn. chỉ có bố mẹ bạn có quyền thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.theo quy định tại điều 38 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Tư vấn xin cấp phép xây dựng nhà ở và thủ tục cấp sổ đỏ ?

THưa luật sư, Gia đình tôi có 2 thửa đất đã được cấp sổ đỏ nhưng do sơ suất lại làm mất. Giờ gia đình muốn bán hay chuyển nhượng đều không làm được. Nhờ luật sư hướng dẫn hộ tôi chi tiết về các thủ tục cấp lại sổ đỏ, phí bao nhiêu và thời gian bao lâu thì có ? Xin chân thành cảm ơn. L

Tư vấn xin cấp phép xây dựng nhà ở và thủ tục cấp sổ đỏ ?

Luật sư tư vấn:

Luật Minh Khuê tư vấn quy định của pháp luật về việc cấp sổ đỏ và theo quy định của pháp luật hiện hành:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó”

Như vậy, bạn cần phải đến UBND cấp xã nơi có đất để tiến hành thông báo mất, và xác nhận về việc đã niêm yết thông báo này trong thời gian 15 ngày. Sau khi có những giấy tờ này, bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện thủ tục yêu cầu cấp lại GCNQSDĐ theo đơn đề nghị theo mẫu số 10/ĐK.

Kính chào Luật sư! Gia đình em có mua 1 mảnh đất (4.9x45m) tại Tp.Biên Hòa-Đồng Nai. Tháng 11-2014 gia đình em có nộp bản gốc “giấy chuyển quyền sở hữu đất” cho chính quyền địa phương để được cấp Sổ đỏ nhưng đến nay vẫn chưa được cấp. Nay gia đình em muốn xây dựng nhà ở mới trên khu đất này. Kính mong quý Luật sư tư vấn giúp em để được trên mảnh đất này thì gia đình em phải làm như thế nào? Chân thành cảm ơn quý Luật sư và công ty!

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, hồ sơ để được cấp GCNQSDĐ phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn mới được cấp Giấy phép xây dựng. Vì vậy, bạn cần phải làm thủ tục để được cấp GCNQSDĐ, sau đó mới tiếp tục thực hiện việc yêu cầu cấp phép xây dựng. Nếu bạn không được cấp giấy phép xây dựng mà vẫn tiến hành xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị thì bạn có thể bị xử phạt mức 15.000.000 đến 20.000.000 đồng (theo quy định Nghị định 121/2013/NĐ-CP)

Kính gửi: Công ty Xin giấy phép Công ty tôi ( cty TNHH) chuẩn bị mua một mảnh đất ( khoảng 2000m2) vùng nông thôn để xây dựng 1 xưởng sx nhỏ, mua của 1 hộ gia đình, và sẽ sang tên cho công ty đứng tên trên GCNQSD đất (sổ đỏ) để làm của công ty. Tôi xin hỏi mấy vấn đề sau, và rất mong nhận được sự tư vấn của các luật sư sớm: 1, UBND cấp huyện hay cấp tỉnh có quyền cấp sổ đỏ cho cty tôi khi chuyển nhượng từ hộ gia đình sang tên cty? 2, Khi thanh toán tiền chuyển nhượng cho chủ cũ, thì phải thanh toán theo hình thức nào để có thể hợp pháp hoá về sổ sách kế toán việc mua bán, để làm TSCĐ cho cty? có thể chuyển khoản từ TK cty sang TK cá nhân của chủ cũ được không? hay thanh toán tiền mặt, và cần lưu ý những giấy tờ gì? 3, Sau khi mua bán xong, cty cần làm đơn xin phép được san lấp mặt bằng và xin phép xây dựng xưởng, vậy việc xin phép san lấp và xây dựng là đồng thời trong cùng 1 bộ hồ sơ hay phải tách ra làm 2 lần? và xin phép UBND cấp nảo? Xin chân thành cám ơn và chờ thư hồi âm của luật sư! Ms. Thuý Hằng

Theo quy định tại Điều 59 thì:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.”

Hơn nữa, Điều 101 thì:

“Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đã giao, đã cho thuê trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Dựa vào các căn cứ trên, UBND tỉnh có trách nhiệm giao đất và cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, công ty của mình.

Kính gửi Luật sư ! Xin Luật sư tư vấn cho gia đình tôi 1 việc như sau: gia đình tôi có mảnh đất được cấp sổ đỏ năm 2006 sổ đỏ đứng tên Mẹ tôi và tên tôi ( con gái thứ 4 của Bà ) năm 2015 Mẹ tôi mất Mẹ tôi có lập di chúc trong phạm vi gia đình, cả 5 anh em tôi đã ký bản di chúc ( không qua phòng công chứng ) hiện giờ 3/5 người đang di trú tại nước ngoài. vậy cần phải làm thủ tục gì để bán đất trước khi cắt hộ khẩu Mẹ tôi (đã 1 năm gia đình tôi chưa cắt hộ khẩu của Bà )

Để xác định được thủ tục cần phải thực hiện khi bán quyền sử dụng mảnh đất này, bạn phải xác định được nội dung di chúc mà mẹ bạn để lại. Nếu di chúc xác định toàn bộ tài sản để lại cho bạn, thì bạn có thể dùng bản di chúc này, bạn có thể thực hiện việc chuyển đổi, sang tên từ tên của mẹ sang tên của bạn hoàn toàn trên mảnh đất và thực hiện việc chuyển nhượng sang cho người khác. Còn nếu trên di chúc có định đoạt nội dung về việc để lại cả phần tài sản này cho những người anh chị của bạn, thì bạn phải có văn bản từ chối nhận di sản của các anh chị thì mới có thể thực hiện thủ tục sang tên cho bạn.

Trân trọng ./.

5. Hỏi dịch vụ chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xin cấp sổ đỏ ?

Xin giấy phép tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục cấp sổ đỏ và các vấn đề pháp lý cụ thể:

Hỏi dịch vụ chuyển đổi mục đích sử dụng đất và xin cấp sổ đỏ ?

Luật sư tư vấn:

quy định:

“Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

“Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

Thưa luật sư, Nhà em có mua lại đất của 1 bác trong xóm năm 1978 nhưng không có sổ đỏ. từ đó đến nay ủy ban nhân dân xã đo đất mấy lần mà chưa cấp sổ đỏ cho nhà em. đến nay nhà em vẫn chưa có sổ đỏ. nhưng xung quanh nhà em đều có sổ đỏ hết. Bây giờ nhà hàng xóm phía trước nhà em có xây lấn sang đất nhà em, mốc địa giới nhà phía trước dài hơn nhà em, đến khi căng dây thì sang nhà em quá nhiều. Vậy luật sư tư vấn giúp em là nhà phía trên nhà em đúng hay sai nếu giải quyết thì giải quyết thế nào?

=> Vì nhà bạn chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên bạn đã sử dụng ổn định từ năm 1978. Hơn nữa trong sổ đỏ nhà bên kia cũng không có phần diện tích đất mà hiện nay người ta đang lấn. Vậy trường hợp này bạn có thể yêu cầu giải quyết tại UBND cấp xã.

Thưa luật sư, Tôi vừa trúng đấu giá một lô đât cách đây 5 ngày, giừ tôi muốn bán lại hoặc chyển nhượng cho người khác luôn khi chua cấp sổ đỏ có được không ạ. để thuận lợi cho nguồi mua -?

=> Bạn có thể làm hợp đồng 3 bên để bên bán đấu giá chuyển quyền sử dụng đất cho người kia.

Thưa luật sư, Hiện tại nhà em có tổng diện tích 180m đất, trong đó có 120m là đất thổ cư và 60m còn lại là đất liền kề. Đất do tổ tiên để lại do ông bà của em đứng tên. Ông bà có 5 người con (3 gái 2 trái). Năm 2012 ông bà có cho bố em là con trai trưởng 1 phần là 65m (50m là thổ cư và 15m đất liền kề) 65 m này bố em đã được cấp sổ đỏ. Các cô và chú đều đã có gia đình và nhà ổn định. Cho em hỏi giờ 65 m của bố em có ai tranh chấp được không. Ông em đã mất vào năm 2016. Phần đất còn lại của tổng 180m ông trước khi mất có di chúc lại cho bà. Di chúc có công chứng. Thì sẽ phân chia thế nào?

=> Vì thời điểm ông bạn sang tên cho bố bạn mảnh đất này ông bạn vẫn còn sống và trí tuệ minh mẫn nên bố bạn có quyền sử dụng 65m2 đất này. Phần đất hiện nay do ông để lại di chúc cho bà và nhưng người con của ông thì không thuộc truòng hợp tại Điều 669 :

“Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:

1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”

Vậy bà có toàn quyền sử dụng với phần đất này.

Thưa luật sư, Em mua căn nhà năm 2001 có viết giấy tay, hiện tại em có tờ trình nguồn gốc đất năm 2001 từ UBND và biên bản xác định ranh giới mốc đất có diện tích là 54m2. hiện tại diện tích sử dụng thực tế là 100 m2 đất không có tranh chấp từ liền kề. cho em hỏi như thế mình có làm được sổ đỏ hay không? và với diện tích đất là bao nhiêu?

=> Khoản 2 Điều 101 quy định:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Thì bạn được cấp GCNQSDĐ trong trường hợp này.

Thưa luật sư, Nhà em có thửa đất 2000m2 do ông bà để lại, và đã được cấp sổ đỏ. giờ gia đình em muốn xây thêm cái chuồng lợn để chăn nuôi, trong quá trình đào móng (bằng máy xúc) thì công an xã đã đến và lập biên bản, yêu cầu gia đình dừng thi công và có ý bắt nộp phạt 3-5 triệu đồng. các anh chị xem có hợp lý hay không ạ?

=> Vì bạn không nói rõ nên chúng tôi không thể xác định đất bạn đang sử dụng là đất gì, bạn có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất rồi tiến hành xây chuồng nuôi heo.

Thưa luật sư, Mẹ tôi mất năm tôi 11 tuổi (2004) .tôi ở với cậu mợ. Khi trưởng thành tôi xin lại toàn bộ di sản của mẹ tôi để lại là 110 m2 đất cùng căn nhà cấp 4. Sau đó tôi Có viết giấy tặng cậu mợ tôi 55m2 đất. Vậy luật sư cho tôi hỏi: tôi viết giấy như vậy có đúng không tôi Có được cấp sổ đỏ không ? Và thủ tục như thế nào?.( mẹ tôi không để laị di chúc và tôi là con gái duy nhất của bà)

=> Vì mẹ bạn chỉ còn một mình bạn là con nên toàn bộ tài sản của mẹ bạn bạn được hưởng. Vì thế mảnh đất bạn tặng cậu mợ 55m2 là bạn có quyền sử dụng nên có quyền tặng cậu mợ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Không có giấy tờ về đất có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Vì nhiều lý do khác nhau gia đình tôi không còn giữ các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất. Vậy xin hỏi gia đình tôi có được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) không ? Xin cảm ơn!

Không có giấy tờ về đất có được cấp sổ đỏ (GCNQSDĐ) không?

Luật sư tư vấn :

Điều 101 quy định:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo quy định trên, vì không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 nên để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004. Việc này anh có thể liên hệ vơí chủ sở hữu cũ của mảnh đất để xác nhận đã sử dụng mảnh đất ổn định trước ngày 1 tháng 7 năm 2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính. Theo đó, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK.

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp của bạn thì bạn nộp các giấy xác nhận đất sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc đất không có tranh chấp…

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty Xin giấy phép

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *