Thêm ngày tháng sinh vào hộ khẩu và chứng minh nhân dân thực hiện như thế nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước, giấy khai sinh … là những giấy tờ tùy thân quan trọng của mỗi công dân. Các thông tin trên đó cần khớp nhau để tránh những vướng mắc pháp lý khi làm các thủ tục hành chính. Luật sư tư vấn và giải đáp một số quy định pháp lý liên quan:

Mục lục bài viết

1. Cách thêm ngày tháng sinh vào hộ khẩu và chứng minh nhân dân ?

Chào anh/ chị, giấy minh nhân dân của em và hộ khẩu hiện tại chỉ ghi năm sinh 1993 do hồi xưa người nhà khai sót. Bây giờ em cần làm giấy đăng kí kết hôn và passport, vì làm passport yêu cầu cmnd phải có ngày tháng năm sinh đây đủ.

Vậy nên em muốn hỏi em có thể thay đổi là thêm ngày tháng sinh vào hộ khẩu và thay đổi để cmnd có đầy đủ ngày tháng năm sinh hay không và thủ tục để làm là như thế nào ạ ?

Cảm ơn!

– Nguyễn Thị Thảo Quyên

Luật sư trả lời:

Theo Điều 29 quy định về điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu quy định:

Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.

Trường hợp của bạn do sổ hộ khẩu được cấp chưa ghi ngày tháng sinh nên bạn cần đến cơ quan công an đã cấp sổ hộ khẩu xuất trình giấy khai sinh để làm thủ tục bổ sung ngày tháng sinh trong sổ hộ khẩu theo quy định nêu trên.

Còn với chứng minh nhân dân, bạn cần lên cơ quan có thẩm quyền xin sửa đổi bổ sung lại thông tin trên chứng minh nhân dân.

Trước nhất bạn cần mang theo sổ Hộ Khẩu, CMND hiện có và đặc biệt là giấy Khai Sinh lại xã/phường yêu cầu họ cấp tờ giấy giới thiệu tới cơ quan Tỉnh/TP để làm lại CMND.
Sau khi hoàn thành thủ tục tại xã/phường bạn mang tờ giấy giới thiệu đó ra CA Tỉnh/TP và họ sẽ yêu cầu bạn bổ sung giấy Khai Sinh để được cấp CMND với đầy đủ ngày tháng năm sinh của bạn.

hời gian thực hiện thủ tục hành chính: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

Sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký, thay đổi, bổ sung hộ tịch và điều chỉnh thông tin về ngày, tháng sinh trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục cấp, đổi, cấp CMND, Căn cước công dân cho công dân theo quy định. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến cấp, đổi CMND là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Thắc mắc về chứng minh nhân dân khi chuyển hộ khẩu ?

Xin chào luật sư. Mình có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Chứng minh nhân dân lần 1 của mình cấp tại thanh hóa. khi lập gia đình ở phú thọ thì mình chuyển hộ khẩu về phú thọ nhưng chưa đổi chứng minh nhân dân về phú thọ. Hiện tại mình đang sính sống tại hà nội. nhừng hộ khẩu vẫn ở phú thọ theo nhà chồng và chứng minh thư vẫn để thanh hóa( do ko biết luật quy định.) mình xin hỏi: sắp tới gia đình mình muốn chuyển hộ khẩu về Hà Nội.

Vậy theo luật sư mình nên làm thế nào cho hợp lý trong trường hợp này? Do đăng ký thường trú trên CMND thì vẫn ghi theo hộ khẩu cũ ở thanh hóa. còn hộ khẩu hiện tại đang ghi ở phú thọ. Hiện tại các giấy tờ liên quan tới chứng minh thư cũ của mình thì sẽ thế nào ?

Mình rất mong được sự tư vấn của luật sư. Mình xin chân thành cảm ơn.

>> , gọi:

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 5 quy định như sau:

“1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a)Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d)Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e)Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2.Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại”.

Trong trường hợp này, khi bạn nhập hộ khẩu vào Hà Nội thì bạn sẽ phải làm thủ tục thay đổi chứng minh nhân dân tại cơ quan công an cấp quận, huyện nơi bạn có đăng ký thường trú.

Theo quy định tại , Chứng minh nhân dân sẽ được cấp lại theo mẫu mới, theo đó số Chứng minh nhân dân gồm 12 chữ số thay cho 09 chữ số như mẫu chứng minh nhân dân cũ đã được cấp trước đây. Ngoài ra, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 27/2012/TT-BCA cũng quy định rõ: “Chứng minh nhân dân đã được cấp theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10/10/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội còn thời hạn thì vẫn có giá trị sử dụng; trường hợp cần đổi theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo Thông tư này”.

Do đó, nếu bạn xin đổi chứng minh nhân dân vào thời điểm này thì số trên chứng minh nhân dân mới của bạn sẽ khác với số trên chứng minh nhân dân cũ. Số chứng minh nhân dân được cấp mới sẽ là số duy nhất và không thay đổi, kể cả khi công dân có thay đổi hộ khẩu cư trú. Các giấy tờ, bằng cấp có liên quan đến số chứng minh nhân dân cũ vẫn có gái trị sử dụng. Khi có các giao dịch cần thiết liên quan đến chứng minh thư cũ thì bạn có thể yêu cầu cơ quan Công an xác nhận về số chứng minh thư cũ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Trân trọng./.

3. Tư vấn hướng dẫn thủ tục tách và nhập hộ khẩu ?

Kính chào Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi đang sống ở Gia Lâm, Hà Nội. Hiện nay gia đình tôi có 6 người, bao gồm bố mẹ, em trai, vợ chồng tôi và con tôi mới sinh, đã làm giấy khai sinh.

Tôi đang muốn tách riêng sổ hộ khẩu ra và nhập khẩu cho con tôi vậy tôi cần làm những thủ tục gì ? Ông nội tôi là chủ hộ đã mất thì có ảnh hưởng gì không ? Và sau khi tách hộ khẩu riêng thì hộ khẩu cũ có xóa tên ông nội tôi được không ? Có thể làm gộp luôn việc trên không hay phải theo thứ tự nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.B

Tư vấn hướng dẫn thủ tục tách và nhập hộ khẩu ?

Luật sư tư vấn dân sự, cư trú trực tuyến gọi:

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề tách riêng sổ hộ khẩu

Tại điểm a, khoản 1, Điều 27 quy định người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu được tách khẩu khi có cùng một chỗ ở.

Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, có cùng một chỗ ở hợp pháp thì bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu.

Quyền được tách hộ khẩu của bạn không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của chủ hộ. Về trình tự, thủ tục xin tách hộ khẩu:

Hồ sơ tách sổ hộ khẩu: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:

– Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.

– Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.

Thời hạn giải quyết: trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, về vấn đề nhập khẩu cho con sắp ra đời vào cùng hộ khẩu với bạn: Giấy khai sinh của con bạn sẽ được làm tại UBND xã/phường/thị trấn nơi người mẹ đăng ký thường trú theo Khoản 1, Điều 13,

Điều 13 Luật cư trú 2006 quy định:

“Nơi cư trú của người chưa thành niên

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, bạn có thể nhập hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của bạn được.

Để làm thủ tục nhập khẩu cho con, bạn chuẩn bị bộ Hồ sơ gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh của con;

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ (nếu có);

+ Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;

+ Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan công an cấp quận, huyện)

Thứ ba, xóa tên ông nội bạn ra khỏi hộ khẩu.

Việc xoá đăng ký thường trú của công dân được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú năm 2006.

1.Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

– Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

– Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

– Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú trong trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Cư trú;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới.

Như vậy, trường hợp này ông bạn đã mất nên sẽ bị xóa ra khỏi hộ khẩu theo thủ tục sau:

2. Thời hạn xoá đăng ký thường trú:

– Đối với trường hợp xoá đăng ký thường trú khi đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới sau khi nhận được thông báo của cơ quan Công an về việc xoá đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến cơ quan Công an làm thủ tục xoá đăng ký thường trú.

– Đối với các trường hợp còn lại, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xoá đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xoá đăng ký thường trú.

3. Hồ sơ xóa đăng ký thường trú:

Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu.

4. Nơi nộp hồ sơ xoá đăng ký thường trú:

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

5. Thời gian giải quyết:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu.

6. Lệ phí:

Không thu lệ phí đối với các trường hợp xoá đăng ký thường trú.

Luật không quy định những thủ tục trên phải thực hiện theo thứ tự nào, tuy nhiên để làm được cho con bạn vào hộ khẩu riêng thì bạn phải làm thủ tục tách riêng sổ hộ khẩu trước còn việc thực hiện thủ tục xóa tên ông bạn khỏi hộ khẩu thì bạn có thể thực hiện luôn cùng với một trong các thủ tục phía trên.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi! Trân trọng./.

4. Hướng dẫn thủ tục mua nhà riêng và chuyển hộ khẩu ?

Kính chào luật sư, tôi có việc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp: 1.Tôi hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội nhưng là làm công ăn lương và ở thuê trọ gần công ty, nay có điều kiện để mua 1 ngôi nhà nhỏ nhưng chưa biết thủ tục giấy tờ làm như thế nào ?

2. Hiện tôi có gia đình và 1 con nhưng tôi và cháu vẫn đang để hộ khẩu theo nhà ngoại chưa chuyển khẩu về nội. Giờ tôi mua nhà thì tôi phải cắt chuyển khẩu như thế nào cho tiện?

3. Ngôi nhà tôi đang muốn mua là thuộc quyền sở hữu của tôi không liên quan đến chồng và gia đình nhà chồng, sổ đỏ mang tên chủ hộ là tôi thì trong quá trình mua bán, chuyển nhượng không cần sự có mặt và can thiệp của chồng tôi có được không ?

Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn!

Người gửi: L.N.M.C

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc tới công ty Xin giấy phép. Công ty xin được tư vấn trường hợp của bạn như sau:

Thứ nhất, về thủ tục mua nhà. Trình tự thủ tục thực hiện vấn đề này được quy định tại điều 120 Luật Nhà ở 2014. Bạn cần lập một hợp đồng mua bán nhà ở (quy định tại điều 121 ) với bên bán, hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, phải công chứng nếu thuộc trường hợp phải công chứng (điều 122 luật này). Sau đó, bạn cần nộp lệ phí trước bạ (theo quy định tại khoản 1 điều 2 và điều 3 ) tại Chi cục thuế quận hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND quận (điều 63 ). Tiếp theo, bạn hoặc bên mua nộp hồ sơ mua bán (quy định tại khoản 3 điều 8 ) tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của UBND quận. Căn cứ vào hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế và bạn phải đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế. Sau khi đã nộp thuế, bạn nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

” Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở

1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.

2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở. “

Điều 2 (nghị định 45/2011/NĐ-CP). Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

1. Nhà, đất.

Điều 3 (nghị định 45/2011/NĐ-CP). Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này. “

Điều 63. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai

1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.

2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật. “

Vấn đề thứ hai, bạn cần mang theo sổ hộ khẩu nhà ngoại và phiếu báo thay đổi hộ khẩu để xin giấy chuyển hộ khẩu tại Công an phường hoặc quận (tùy theo nơi bạn chuyển tới), theo điều 28 quy định về giấy chuyển hộ khẩu.

” Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế. “

Thứ ba, ngôi nhà bạn mua là tài sản riêng của bạn do Giấy chứng nhận nhà ở ghi tên bạn. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ và chồng đều có quyền có tài sản riêng. Ngôi nhà là tài sản thuộc sở hữu tư nhân của bạn, chồng bạn không có quyền can thiệp vào các hoạt động mua bán ngôi nhà này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều 44 .

” Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ. “

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *