Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng quyền lợi như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn về mức đóng, quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Mục lục bài viết

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

– ;

Văn bản hợp nhất 5237/VBHN-BLĐTBXH năm 2018 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

2. Chuyên viên hỗ trợ giải đáp:

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong các hình thức để người dân tham gia bảo hiểm xã hội. Khác với bảo hiểm xã hội bắt buộc, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không bị bó buộc bởi các đối tương quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Chỉ cần có nhu cầu, người dân ở mọi đối tượng từ đủ 15 tuổi trở lên đều có thể tham gia và được hưởng những quyền lợi nhất định theo quy định của pháp luật, cụ thể:

2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này”. Theo đó, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cần đáp ứng các điều kiện:

– Là công dân Việt Nam;

– Đủ 15 tuổi trở lên;

– Không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Khác với mức đóng 32% (trong đó NLĐ đóng 10,5% và NSDLĐ đóng 21,5%) của chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc thì theo Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP và Điều 10 trong văn bản hợp nhất số 5237, mức đóng bảo hiểm xã hội theo các phương thức đóng như sau:

a. Mức đóng theo tháng:

a.1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng. Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn (thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng).

a.2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.

b. Mức đóng một lần cho nhiều năm:

b.1. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau (được đóng cho không quá 5 năm một lần) bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

b.2. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Lưu ý:

– Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.

– Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:

+ Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;

+ Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định pháp luật;

+ Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.

Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp này được tính bằng số tiền đã đóng tương ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).

2.3. Chế độ của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội tự nguyện có 2 chế độ là hưu trí và tử tuất.

* Chế độ hưu trí:

– Điều kiện hưởng lương hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

– Mức hưởng lương hưu:

+ Tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

  • Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

– Ngoài ra, người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

– Nếu người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì có thể làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng được quy định tại Khoản 2, 3 điều này.

* Chế độ tử tuất:

– Trợ cấp mai táng:

+ Đối tượng: thân nhân của người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên và người đang hưởng lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp mai táng khi người đó mất.

+ Mức trợ cấp: 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm người đó mất.

– Trợ cấp tuất: Khác với người tham gia BHXH bắt buộc, chế độ tuất của người tham gia BHXH tự nguyện chỉ có tuất một lần.

+ Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.

+ Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng (mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội); trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

+ Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện? Nếu còn vấn đề gì vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được hỗ trợ.

Trân trọng.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *