Tăng vốn – Phát hành cổ phần ra ngoài công chúng

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Công ty cổ phần là loại hình công ty duy nhất có quyền phát hành cổ phần. Việc phát hành cổ phần này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tăng vốn để phục vu kinh doanh.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của

>> 

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

T

2. :

4 quy định về việc chào bán cổ phần của công ty cổ phần như sau:

Điều 122. Chào bán cổ phần

1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.

2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;

b) Chào bán ra công chúng;

c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.

3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần

Như vậy, công ty cổ phần có ba hình thức chào bán cổ phần là: chào bán cho các cổ đông hiện hữu, chào bán ra công chúng và chào bán cổ phần riêng lẻ. Mỗi hình thức chào bán có những ưu điểm riêng

Việc chào bán cho các cổ đông hiện hữu là hình thức tăng vốn bằng cách các cổ đông đã có trong danh sách của công ty thực hiện việc góp vốn vào công ty để tăng vốn điều lệ. Việc góp vốn này thông qua việc công ty phát hành thêm cổ phần cho chính các cổ đông này.

Chào bán cổ phần riêng lẻ  là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng. Việc chào bán cổ phần riêng lẻ này nhằm hạn chế và không phát hành cổ phần ra công chúng. Thướng áp dụng cho những doanh nghiệp muốn huy động lượng vốn không lớn hoặc doanh nghiệp muốn duy trì các mối quan hệ kinh doanh với đối tác. Chào bán cổ phần riêng lẻ thường đã xác định được nhà đầu tư góp vốn.

Chào bán cổ phần ra công chúng là hình thức chào bán cổ phần của công ty cổ phần ra bên ngoài theo một số phương thức sau:

– Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;

– Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

– Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.

Như vậy, việc chào bán cổ phần ra công chúng nhằm thực hiện việc huy động vốn lớn, không hạn chế số lượng cổ đông tham gia.

Điều kiện để công ty cổ phần chào bán cổ phần ra công chúng như sau:

– Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

– Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện này thì được chào bán cổ phần ra ngoài công chúng.

THủ tục chào bán cổ phần ra ngoài công chứng thực hiện như sau;

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu bao gồm: 

– Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng lập theo mẫu tại Phụ lục số 05A kèm theo Thông tư này; 
– Bản cáo bạch lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải bao gồm các nội dung sau đây

–  Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật; 
–  Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; 
–  Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) . Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, thì cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu về cam kết bảo lãnh phát hành có thể được gửi sau các tài liệu khác, nhưng chậm nhất phải trước ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán; 
– Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; 

– Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 

Nơi nộp: Ủy ban chứng khoán nhà nước.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  số:  để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *