Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp ?

Tai nạn giao thông ở Việt Nam diễn ra rất đa dạng nhưng tại nạn giữa xe máy và xe đạp là chủ yếu là hai phương tiện tham gia giao thông chủ yếu tại Việt Nam. xin giấy phép tư vấn và giải đáp những vướng mắc cơ bản về pháp lý khi xảy ra tai nạn giao thông.

Mục lục bài viết

1. Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp ?

Kính chào Xin giấy phép, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Em là sinh viên, làm thêm công việc giao hoa tươi vào buổi sáng. Lúc 6h trên đường đi, em vô ý đụng phải 1 cụ già 66 tuổi. Tình huống thế này: em điều khiển xe máy đi đúng phần đường, bà cụ ở trong hẻm điều khiển xe đạp đi ra. Vì bất ngờ nên em không dừng lại kịp, em lách ra, đụng vào đầu xe đạp (không đụng trực tiếp bà cụ) nhưng bà cụ bị ngã và chấn thương sọ não, tụ máu bầm trong não. hiện giờ vẫn đang hôn mê.

Cho em hỏi:

1) Tình huống như vậy là lỗi của ai?

2) Nếu bà cụ mất thì em có phải chịu trách nhiệm gì không ? Có phải bồi thường thiệt hại ? Và mức bồi thường là bao nhiêu?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.A.T

Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp ?

Trả lời:

1. Xác định lỗi khi xảy ra tai nạn giao thông

Điều 584 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, chiếu theo quy định trên thì về nguyên tắc chung chỉ cần tồn tại 03 yếu tố:

(1) Có thiệt hại xảy ra trên thực tế;

(2) Có hành vi trái pháp luật (xâm phạm tới lợi ích hợp pháp của người khác mà không thuộc trường hợp không chịu trách nhiệm bồi thường) và

(3) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra

=> đã làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, không cần xem xét người gây thiệt hại có lỗi hay không có lỗi.

2. Trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm bồi thường của người gây ra tai nạn

* Trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự

Điều 260 015 quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Mặt khác, Điều 2 có quy định về một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt như sau:

“Điều 2. Một số tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt

1. Gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại khoản 1 Điều 202 đến Điều 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220; khoản 2 các điều 206, 207, 216, 218, 219, 222, 223 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết một người;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản với giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới bảy mươi triệu đồng;

e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ bảy mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

2. Gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 202 đến Điều 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220; khoản 3 các điều 206, 207, 216, 218, 219, 222, 223 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết hai người;

b) Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này là từ trên 100% đến 200%;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của một hoặc hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

e) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

3. Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 204; khoản 3 các điều 202, 203, 205, Điều 208 đến Điều 215, Điều 217, Điều 220, Điều 222, Điều 223; khoản 4 các điều 206, 207, 216, 218, 219 Bộ luật hình sự là một trong các trường hợp sau đây:

a) Làm chết từ ba người trở lên;

b) Làm chết hai người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

c) Làm chết một người và còn gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này;

d) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của từ hai người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật của những người này trên 200%;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng;

g) Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 202 khi gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác (được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC). Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 202 BLHS khi người gây tai nạn không có giấy phép (bằng lái xe) theo quy định hay khi người gây tại nạn không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển (hướng dẫn giao thông) dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác.

* Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Điều 601 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

Như vậy, bạn có trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe của người bị thiệt hại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 605 của Bộ luật Dân sự về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

>> Xem thêm:

2. Tư vấn quy định của trường hợp nào bị tạm giữ phương tiện tai nạn giao thông ?

Kính thưa luật sư. Tôi muốn luật sư tư vấn giúp 1 nội dung liên quan đến thời hạn tạm giữphương tiện tai nạn giao thông như sau: theo quy định tại khoản 8 điều 125 luật xlvphc thì thời hạn tạm giữ phươngtiện là 7 ngày và được gia hạn không quá 30 ngày và lần 2 là 30 ngày trongmột số trường hợp.

Theo thông tư 77/2012/tt-bca thì việc tạm giữ phương tiện liên quan đến tngt được quy định là phương tiện liên quan đến tngtphải được tạm giữ để giải quyết và csgt phải trả phương tiện ngay sau khikhám nghiệm xong, xác định người điều khiển không có lỗi. Tuy nhiên cũngtheo thông tư 77/2012/tt-bca thì thời hạn giải quyết tngt là 10 ngày và cóthể gia hạn không quá 30 ngày, lần 2 là 30 ngày.

Như vậy phải sau khi cókết luận điều tra tngt thì mới có căn cứ xác định người điều khiển có viphạm hay không để quyết định việc trả phương tiện. Nếu có vi phạm thì mớiáp dụng khoản 8 điều 125 luật xlvphc là tạm giữ 7 ngày. Tôi hiểu như vậy có đúng không ?

Mong luật sư trả lời. Cảm ơn luật sư.

– Huy Hàn

Luật sư Lê Minh Trường trả lời VOV2 về hành vi bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông

3. Gây tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?

Xin giấy phép hình sự về việc khi nào thì truy cứu trách nhiệm hình sự về xảy ra các vụ tai nạn giao thông:

Chào Luật Sư.Năm nay em 23 tuổi nhưng khoảng 1 tuần trước em có va quẹt giao thông với người khác nhưng sau đó em dựng xe lên bỏ đi do hoảng loạng chạy về nhà,vì sợ gia đình biết nên em mới nói là té xe.Qua ngày thứ 2 bên CAGT mời em lên giải quyết và em đã trình bài và nhận lỗi của mình.Bên CA có kêu gia đình em qua bên gia đình người bị nạn thoả thuận về chi phí thuốc men.Bên gia đình người bị nạn chỉ bị trầy xước ngoài da nhưng bên đó nói đợi bên phía CA mời giải quyết như thế nào.Như vậy em có bị truy cứu và phạt tù không.Mong Luật Sư phản hồi sớm cho em.

Trả lời:

=> Nếu như việc va quệt gây thiệt hại cho người đó không phải do bạn vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu bạn vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông gây thiệt hại cho người khác thuộc các trường hợp:

a. Làm chết một người;

b. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên;

c. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 41% đến 100%;

d. Gây tổn hại cho sức khoẻ của một người với tỷ lệ thương tật từ 21% đến 30% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

đ. Gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người, với tỷ lệ thương tật của mỗi người dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 30% đến 40% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

e. Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng.

Theo thì bạn có thể bị truy tố TNHS theo quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trường hợp phạm tội này không thuộc các tội phạm chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại. Do đó, kể cả người bị thiệt hại không yêu cầu thì bạn vẫn có thể vị truy cứu TNHS

Ngày 19/9/2016 Anh trai em đang lái xe thuê cho 1công ty. Khi tham gia giao thông trên đường thì có 1 người phụ nữ lai con nhỏ đang nghe điện thoại đi cùng chiều bằng xe máy và lao vào xe. Người phụ nữ bị chui vào gầm chết ngay tại chỗ còn cháu nhỏ thì văng ra ngoài và không sao. Khi CA đến hiện trường kiểm tra thì Anh trai em tham gia đúng luật và chạy với vận tốc 29km/h. Hiện Anh trai em đang bị tạm giam tại C.A ở đó đến giờ. Vậy em xin hỏi là Anh trai em sẽ phải chịu những tội danh gì trong vụ tai nạn đó và sẽ phải bồi thường cho gia đình nạn nhân theo luật là bao nhiêu tiền . và Anh trai em có phải bị tù giam không ạ. Em xin chân thành cảm ơn các luật sư đã giải đáp thắc mắc của em!

Nếu anh trai bạn không vi phạm luật giao thông, sự kiện này không có lỗi của anh bạn thì không phải chịu TNHS và không phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

>> Xem thêm:

4. Tư vấn pháp luật về tai nạn giao thông (TNGT) khi cả hai bên đều có lỗi ?

Xin luật sư tư vấn dùm trường hợp tai nạn giao thông như sau.

Tôi lưu thông trong đường nội ô 1 kcn hướng từ trong ra ngoài và từ trái sang phải va chạm với xe moto lưu thông từ ngoài vào trong thông theo phía trái,đường kcn này là đường 1 chiều ở giữa có con lương,nhưng do sửa chữa 1 bên nên mọi người đều lưu thông theo hướng phải cho việc ra vào, coi như đường 1 chiều thành 2 chiều, khi va chạm thì do người kia bị thương ở chân và cả 2 thỏa thuận giải quyết ko gọi giao thông nên tôi dùng xe chở người đó đi cấp cứu, nhưng người dân gọi giao thông đến lập hiện trường lúc tôi vắng mặt, giờ bên giao thông gọi lên hòa giải nhưng không thành,người bị thương đó không có gplx, lúc tôi va chạm cũng có uống ít rượu bia, nhưng lúc giao thông lặp biên bản thì không có đo nồng độ cồn của tôi vì vắng mặt,và biên bản cũng không có chỉ số nồng độ cồn, xin hỏi nếu hòa giải không thành mà ra tòa thì hình phạt 2 bên như thế nào, và mức phạt và đền bù bao nhiêu. Tôi lấy xe liên quan tai nạn đưa người bị thương đi cấp cứu và cũng bị thương nên không quay lại hiện trường lúc lặp biên bản,giao thông báo lỗi tôi là rẽ vào đường ưu tiên không quan sát, và xin hỏi là đường nội ô như vậy được tính là 1 chiều hay 2 chiều, vì vẫn còn bản báo 1 chiều mà không có biển cấm lưu thông,chỉ rào 1 đoạn cổng vào. Xin cảm ơn.

Người gửi : Bao

– Bao

Luật sư Lê Minh Trường trả lời VOV2 về hành vi bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông

5. Xử phạt khi gây tai nạn giao thông đường bộ?

Xin chào Công ty Xin giấy phép, Tôi có một vấn đề muốn được giải đáp: Xin cho tôi hỏi tôi không chú ý quan sát nên để xảy ra tai nạn giao thông. Vậy tôi vi phạm điều bao nhiêu, khoản gì của luật giao thông đường bộ? Xin cám ơn!

Mức phạt hành chính khi gaai tai nạn ?

Trả lời:

Khoản 7 Điều 5 quy định xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

“7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;

c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;

d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.”

Như vậy, theo quy định trên thì nếu như bạn không chú ý quan sát mà để xảy ra tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

>> Xem thêm:

6. Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường như thế nào?

Thưa Luật sư, người em của em bị tai nạn giao thông khi đi bộ trong bến xe miền đông và phải nhập viện cưa mất bàn chân. Lỗi hoàn toàn do bên nhà xe. Vậy cho em hỏi em của em được đền bù như thế nào? Em của em là lao động chính và có 2 đứa con nhỏ. Xin chân thành cảm ơn Quý công ty Xin giấy phép.

Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường như thế nào?Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp ?

Trả lời:

Người gây tai nạn có thể phải chịu các chế tài sau đây:

Thứ nhất, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

15 có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm này tại điều 584 như sau:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Trong trường hợp này, có thiệt hại xảy ra, có hành vi trái pháp luật của nhà xe, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của nhà xe với thiệt hại của em bạn, cho nên có đầy đủ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Mức bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại cụ thể bao gồm các chi phí sau đây:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
– Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

Thứ hai, về trách nhiệm hình sự

Theo điều 260 quy định hành vi này như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, ngoài việc phải bồi thường cho em bạn theo chế tài dân sự thì người gây ra tai nạn còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự như đã nêu trên.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liêu hệ tổng đài: để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ chuyên viên/luật sư của Xin giấy phép. Rất mong sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *