Sử dụng thẻ thanh toán giả sẽ bị xử phạt như thế nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư! Cho tôi hỏi ạ. Nếu buôn bán với 1 người nước ngoài, người ta dùng 1 thẻ thanh toán giả, trong đó là tiền ăn cắp ăn trộm bên nước đó. Thanh toán thông qua máy chuyển khoản cầm tay. Nhưng người giao dịch không biết. Về nước kiểm tra thì bị cảnh sát kinh tế tra hỏi và điều tra. Vậy người vi phạm pháp luật là bên nào? Và tại sao người bị hại lại đi tù khi lỗi không phải của mình? Cảm ơn!

>>

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

,

2. Nội dung phân tích

Trong trường hợp của bạn, hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam để xử lý. Điều 5 Bộ luật hình sự quy định:

Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

Hành vi làm thẻ ATM giả vi phạm điều 341 Bộ luật hình sự về việc làm, như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Dấu hiệu pháp lý của tội phạm này như sau:

+ Khách thể của tội phạm: tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính nhà nước.

+ Mặt khách quan của tội phạm: Vi phạm quy định của pháp luật về việc làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; sử dụng con dấu giả, tài liệu giả, văn bản giả của các cơ quan, tổ chức vào mục đích cá nhân, trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của các tổ chức, cơ quan đó, hoặc nhằm trục lợi cá nhân.

+ Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi cố ý trực tiếp.

+ Chủ thể của tội phạm: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ theo quy định của pháp luật.

Tùy theo mức độ, hành vi phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự và mức xử phạt tù đến 07 năm, ngoài ra người vi phạm còn bị phạt tiền đến 50 triệu đồng.

Như vậy theo thông tin của bạn, bạn giao dịch với một người nước ngoài sử dụng thẻ giả, thì người sử dụng thẻ giả đó đã vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự trích dẫn ở trên thì người nào sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp một bên không biết là mình đang giao dịch với người sử dụng thẻ giả, nếu không chứng minh được mình vô tội thì vẫn bị xử phạt về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức nói trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Lật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *