Sổ hộ khẩu tạm trú có làm hồ sơ xin việc được hay không

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư. Cho e hỏi e hiện tại đang tạm trú ở đồng nai,nhưng có hộ khẩu thường trú ở sóc trăng,và địa chỉ trong cmnd là cũng ở sóc trăng. Luật sư cho e hỏi e có đăng kí tạm trú ở đồng nai,và nếu e làm sổ tạm trú ở đồng nai,thì e có xác nhận được sơ yếu lý lịch và đơn xin việc tại ủy ban nơi e tạm trú được hay không.

 

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Công ty Xin giấy phép với nội dung bạn yêu cầu chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý : Nghị định 23/2015/NĐ – CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch

2. Nội dung tư vấn:

Theo Khoản 4, Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch có quy định:

“4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;

b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;

c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;

d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.”

Theo Khoản 5, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.”

Theo khoản 1 Điều 23 nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký; không được yêu cầu chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.”

 

Căn cứ những quy định nêu trên lý lịch cá nhân của bạn có thể được chứng thực chữ ký tại nơi có thẩm quyền chứng thực, không cần thiết phải là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và bạn phải chịu trách nhiệm về nội dung của bản sơ yếu lý lịch  và đơn xin việc mà bạn ký để yêu cầu chứng thực chữ ký.

 

Về nơi có thẩm quyền thực hiện việc chứng thực chữ ký:

 

Căn cứ vào khoản 1,khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Căn cứ  quy định nêu trên bạn có thể đến nơi thẩm quyền thực hiện việc chứng thực chữ ký gồm:

– Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn có thể đi và đơn xin việc tại Ủy ban nơi bạn cư trú( Phòng Tư pháp – Ủy ban nhân dân huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã thuộc tỉnh Đồng Nai). Khi đi chứng thực  bạn cần phải phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

– Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký. 

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *