Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào luật sư. Tôi có vấn đề mong được luật sư giải đáp. Hiện tại gia đình tôi có bán một mảnh đất canh tác 216m2. Chúng tôi đã nhờ văn phòng công chứng đến làm hợp đồng làm 05 bản. Cả hai bên đều ký đầy đủ định làm thủ tục rồi chuyển tiền trong chiều hôm đó.

Nhưng do gặp một số vấn đề đơn đăng ký biến động đất đai nên chưa kịp trả tiền và chúng tôi cũng chưa giao sổ đỏ bản gốc. Trong quá trình làm việc thì chúng tôi đã giao 01 bản cho . 01 bản cho Ủy ban nhân dân xã, và các giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, và đã ký cả giấy tờ do công ty đo đạc. Tôi chỉ giữ lại 03 bản hợp đồng và sổ đỏ gốc. Còn tiền chúng tôi chưa nhận được. Tôi hiện tại rất lo lắng, không biết có bị lừa không nên tôi xin hỏi là nếu ko có sổ đỏ gốc thì họ có tự nhờ chính quyền sang tên được không vì hai bản hợp đồng của văn phòng công chứng đã bị giữ một bản, ở xã một bản tại văn phòng công chứng. Tôi rất mong văn phòng giải đáp giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục xin giấy phép.

Trả lởi:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc về cho chúng tôi, với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:

4. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận , tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đã được công chứng là căn cứ hợp pháp để bên nhận chuyển nhượng yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai đăng ký chuyển QSDĐ.

Ngoài ra bạn có nói bên nhận chuyển nhượng chưa có trả tiền cho bạn, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình chúng tôi thấy bạn có thể gửi một ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất đến UBND xã /phường và phòng đăng ký đất đai. Căn cứ điều 164 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email hoặc qua tổng đài . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

– gọi: nhấn phím 1;

– gọi: nhấn phím 2;

– , thừa kế gọi: nhấn phím 3;

– , gọi: nhấn phím 4;

– gọi: nhấn phím 5;

– , gọi nhấn phím 6;

gọi nhấn phím 7;

– gọi nhấn phím 8;

– gọi nhấn phím 9;

– Đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc các llĩnh vực khác gọi nhấn phím 0

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *