Quy định về xử phạt xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào quý xin giấy phép. Tôi có câu hỏi về giao thông chưa rõ, cần xin ý kiến tư vấn của luật sư ạ. Tôi là lái xe theo hợp đồng của doanh nghiệp, Trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe có ghi xe tôi được chở 17,9 tấn. Thực tế xe chở 25 tấn.

Khi công an giao thông kiểm tra kết luận là vượt 27,9%.Cho tôi hỏi với hành vi này thì bị xử phạt như thế nào? Xe của tôi được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm ? Xin cảm ơn luật sư.!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Giao thông của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. :

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 có quy định về mức Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ, cụ thể :

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

Như vậy, đối với người điều khiển xe có hành vi chở hàng vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% thì mức xử phạt được áp dụng là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trường hợp của anh, vượt 27,9% sẽ bị áp dụng với mức hình phạt này.

Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 thì ngoài việc xử phạt người trực tiếp điều khiển xe, còn bị áp dụng xử phạt đối với chủ phương tiện. Cụ thể tại điểm h khoản 7 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP :

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

Trường hợp này, Doanh nghiệp là chủ sở hữu phương tiện nên vẫn bị áp dụng mức xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi để cho người làm công điều khiển phương tiện thực hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải từ 10% đến 30% so với giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

Về việc xe tải của anh được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm? Vẫn áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 thì bắt đầu áp dụng mức xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá tải trọng cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%. Như vậy, pháp luật cho phép xe tải của anh được phép chở vượt tải trọng tối đa là 10%. Nếu vợt quá tỷ lệ này sẽ bị áp dụng mức xử phạt.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *