Quy định về xử lý phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên trong những trường hợp đặc biệt?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Trong những trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên bị chết, mất tích hay không còn đủ năng lực hành vi dân sự để tham gia quản lý hoạt động của công ty thì phần vốn góp của những thành viên này sẽ xử lý thế nào?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Doanh nghiệp của

>>

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung:

Việc lường trước các trường hợp có thể xảy ra trong quá trình vận hành, hoạt động công ty và quy định thành điều luật giúp cho việc giải quyết các tình huống phát sinh được thuận tiện và dễ dàng. Do vậy, Luật Doanh nghiệp đã dành ra một điều luật cụ thể để giải quyết các trường hợp đặc biệt liên quan đến phần vốn góp của các thành viên. Cụ thể tại Điều 54 quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

” 1. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.

2. Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

3. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.

4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này.”

Căn cứ quy định trên có thể chia ra các trường hợp cụ thể như sau:

– Trường hợp thành viên là cá nhân chết: thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. Người thừa kế theo di chúc là người có tên trong di chúc và được thừa kế phần di sản là phần vốn góp của thành viên trong công ty. Người thừa kế theo pháp luật là những người theo hàng thừa kế được quy định trong gồm: (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trường hợp người thừa kế không muốn trở thành thành viên của công ty thì phần vốn góp của thành viên đó sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định.

Trường hợp không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Theo đó, trường hợp này, tài sản thuộc vè nhà nước.( Điều 622 )

– Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó là thành viên của công ty.

– Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

– Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Nếu người được thừa kế có quan hệ huyết thống, họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên, nếu người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên khi được Hội đồng thành viên đồng ý.

– Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có thể trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận, hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định về chuyển nhượng vốn góp trong công ty.

– Trường hợp thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản thì phần vốn góp của thành viên là tổ chức sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng.

Trên đây là những quy định của pháp luật về việc xử lý phần vốn góp của thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi rơi vào các trường hợp đặc biệt mà thành viên đó không thể tiếp tục quản lý công ty.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Doanh nghiệp – Minh Khuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *