Quy định về làm cam kết thuế thu nhập cá nhân ?

Ý nghĩa của giấy cam kết thuế thu nhập cá nhân của nhân viên là gì ? Khi nào phải lập cam kết này ? Luật sư của Công ty xin giấy phép tư vấn và giải đáp những quy định của pháp luật thuế về vấn đề cam kết thu nhập:

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

2. Luật sư tư vấn:

Kính Chào Công ty Xin giấy phép. Xin Công ty trả lời thắc mắc giúp em: Đối với cá nhân nào thì phải làm Cam kết TNCN ? Những đối tượng sau có phải làm không hoặc làm thì theo mẫu nào ? 1. Công ty Em có Ký Hợp đồng thuê nhà với các chủ nhà và ngoài thu nhập riêng công ty em trả họ còn có thu nhập ở cơ quan làm việc chính nữa 2. Công ty em thi thoảng có thuê những đối tác nhỏ lẻ cung cấp dịch vụ mà không có hóa đơn tài chính như cung cấp dịch vụ sửa chữa văn phòng, sửa chữa máy móc thiết bị….có cá nhân trả 2 triệu.

Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: 

“…i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết…”

Như vậy, chỉ có đối tượng nào thuộc trường hợp quy định nêu trên thì sẽ được làm cam kết, do bạn không nêu rõ những đối tượng đó đã có mã số thuế chưa, hợp đồng bao nhiêu tháng, … do đó chúng tôi chưa thể đưa ra khẳng định chính xác được, bạn có thể xem xét quy định trên để giải quyết trường hợp của mình. 

Mẫu cam kết bạn có thể tham khảo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Dear Luật sư, Hiện mình đang có vấn đề này xin tư vấn như sau: Mình là cá nhân (Một thành viên trong công ty) có tài sản cá nhân là 2 căn nhà mang tên mình, đem cho công ty mượn để thế chấp ngân hàng, vay phục vụ cho việc kinh doanh – Căn nhà thứ nhất: Mình ký hợp đồng cho mượn trong 10 năm và không thu tiền thuê nhà – Căn nhà thứ hai: Mình ký hợp đồng cho mượn với giá cho mượn là 200.000.000tr/năm Vậy mình xin hỏi 2 căn nhà này mình có bị đóng thuế TNCN hay không và mức đóng là bao nhiêu Mong được phản hồi từ luật sư,

Điều 494 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

Do đó về bản chất hợp đồng mượn nhà sẽ không phải trả tiền còn nếu là trả tiền mượn thì hợp đồng này bản chất phải là hợp đồng thuê.

Theo quy định của Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì người nộp thuế là những người:

“Điều 1. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:
a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
c) Hợp tác kinh doanh với tổ chức.
d) Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Vì vậy có thể xác định đối với hợp đồng mượn nhà thứ nhất bạn không phải đóng thuế nhưng hợp đồng thứ hai bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định của Thông tư 92/2015/TT-BTC vì giá cho “mượn” là 200.000.000 đồng.

Cụ thể mức đóng thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản theo quy định tại Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi gia đình em có cho thuê căn nhà giá trị hợp đồng 8 triệu/ tháng ( bắt đầu từ tháng 1/2016). Vậy bên em có cần nộp thuế TNCN, Thuế MB hay không và có phải nộp phạt hay không và thủ tục nộp thuế như thế nào? Chân thành cảm ơn !

Theo quy định của Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì với mức doanh thu là 8 triệu đồng/tháng thì bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. 

Riêng về thuế môn bài theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ 1/1/2017 thì đối với doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm bạn không phải chịu thuế môn bài nhưng trước 1/1/2017 theo quy định của văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC thì bạn vẫn phải đóng thuế môn bài. Cụ thể mức thu lệ phí môn bài bạn có thể tham khảo bảng dưới:

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Nếu thì trước đến nay bạn chưa nộp bất kỳ hồ sơ nào lên trên cơ quan thuế thì tại thời điểm này bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư 166/2013/TT-BTC:

“Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế quá thời hạn quy định trên 30 ngày.

b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

c) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.”

Và Khoản 7 Điều 5 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định:

“7. Bổ sung Điều 28a như sau: 

“Điều 28a. Xử lý đối với việc chậm nộp thuế 

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. 

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.””

 

Kính gửi xin giấy phép, tôi xin hỏi : Tôi có bán 1 căn hộ và do không biết nên đã nộp thuế TNCN, sau tôi mới biết tôi thuộc trường hợp được miễn đóng thuế TNCN theo Điều 4 luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007. Vậy tôi có thể xin hoàn lại tiền thuế đã đóng không ạ? Kính mong quý công ty chỉ dẫn. Tôi xin chân thành cám ơn!

 Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 23. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.””

 

Hộ kinh doanh cá thể có tiền lương 4tr/tháng và cho thuê nhà 7tr/tháng vậy hộ KD có chịu thuế TNCN không ạ ?

Theo quy định của Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì bạn không thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Kính gửi: Luật sư Tôi muốn hỏi là nếu Doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng hợp mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cho cá nhân nhưng không kiểm tra xem cá nhân đó đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNCN chưa. Nếu cơ quan thuế khi kiểm tra doanh nghiệp phát hiện cá nhân đã được doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nhượng hợp đồng chưa nộp thuế TNCN thì Doanh nghiệp có bị nộp thay cá nhâjn đó không. Nếu có thì văn bản nào quy định vấn đề này. Mong Luật sư tư vấn giúp. Trân trọng./.

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể hiểu rằng doanh nghiệp được cá nhân uỷ quyền thực hiện việc chuyển nhượng bất động sản do đó việc bên bạn có phải là bên chịu trách nhiệm không phụ thuộc vào hợp đồng uỷ quyền.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *