Quy định về độ tuổi nghỉ hưu mới nhất năm 2019 ? Thủ tục nghỉ hưu trước tuổi ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì độ tuổi nghỉ hưu với Nam và Nữ được quy định như thế nào ? và một số vấn đề pháp lý liên quan sẽ được xin giấy phép tư vấn iải đáp, hỗ trợ khách hàng về độ tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như sau:

Mục lục bài viết

1. Quy định về ?

Xin giấy phép, xin tư vấn và hỗ trợ khách hàng về độ tuổi nghỉ hưu đối với người lao động theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Quy định về độ tuổi nghỉ hưu ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Xin giấy phép, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau:

Thứ nhất về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động được quy định tại điều 54 với nội dung như sau: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường;

– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

– Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Đối với các trường hợp trên nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng thì được lựa chọn đóng tự nguyện nốt số thời gian còn thiếu và hưởng lương hưu hàng tháng.

Thứ hai về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, được quy định tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được nghỉ hưởng lương hưu sớm hơn:

– Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ việc hưởng lương hưu khi năm đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi. VD: năm 2017 thì nam đủ 52 tuổi và nữ đủ 47 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.

– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Thứ ba về mức hưởng lương hưu

– Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+ Mỗi năm sau: thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ

Mức tối đa là không quá 75%

– Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ Đối với lao động nam thì có 3 trường hợp như sau:

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2018 thì 16 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2019 thì 17 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2021 thì 19 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc từ năm 2022 trở đi thì 20 năm đóng bảo hiểm được tính bằng 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

Sau đó cứ tăng thêm mỗi năm thì người lao động năm được hưởng thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

+ Đối với lao động nữ thì 15 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ thêm một năm thì được hưởng thêm 2%, mức tối đa là 75%

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi( nam giới) sinh 02/11/1966 làm nghề lái xe tải nghành than loai tải trọng trên 5 tấn . Thời gian đóng bảo hiểm từ tháng 01/1985 đến nay tình đến tháng 11 năm 2017 tôi tròn 51 tuổi thì lương hưu của tôi được tính như thế nào và được hưởng bao nhiêu phần trăm – Tôi (Nữ) sinh 15/10/1970 sức khoẻ yếu làm giáo viên dạy trường nghề Cao đẳng nghề mỏ TKV thuộc tập đoàn than . Thời gian đóng bảo hiểm từ 01/01/1996 đến nay muốn về hưu năm 2017 nhờ BHXH tư vấn

=> Đối với trường hợp của bác trai mặc dù bác đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm tuy nhiên năm nay bác mới 51 tuổi thì bác chỉ được hưởng lương hưu hàng tháng nếu bác có đủ 15 năm làm việc khai thác than trong hầm mò. Do đó nếu công việc của bác là vận tải than trong hầm lò thì bác sẽ đủ điều kiện để được hưởng lương hưu. Còn trường hợp công việc của bác không phải là vận tải than trong hầm lò thì bác phải bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm của mình đến khi đủ tuổi hưởng lương hưu thì mình sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.

Đối với trường hợp của hiện tại bác mới 46 tuổi, đóng bảo hiểm được 20 năm, với độ tuổi này nếu bác bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi giám định y khoa mất sức lao động 62% và được QĐ đủ điều kiện làm thủ tục hưởng lương hưu trước tuổi, nhưng thấy thông tin là từ ngày 1/1/2016 khi nghỉ hưu trước tuổi do mất sức LĐ bị trừ đến 2%/năm, như vậy theo Luật BHXH có ghi là từ năm 2018 mới tính trừ 2%, vậy xin cho hỏi thêm, tôi 54 tuổi là bị trừ đến 12% phải không ? Xin cám ơn.

=> Về mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại khoản 3 điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

” 3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Do đó kể từ năm 2016 trở đi khi luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực thì đối với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động là 2%. Năm nay bác 54 tuổi, nếu bác làm việc trong môi trường bình thường không phải là công việc nặng nhọc thì đến 60 tuổi bác mới đủ tuổi nghỉ hưu như vậy bác sẽ bị trừ 12%.

Tuy nhiên nếu trường hợp bác có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì độ tuổi nghỉ hưu của bác là từ đủ 55 tuổi, theo đó bác chỉ bị trừ 2%.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Tư vấn về theo quy định mới hiện nay ?

Kính thưa công ty, tôi sinh tháng 07 năm 1961 và đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ tháng 09/1984 đến nay (gần 33 năm). Hiện đang được hưởng hệ số lương 4,98 + 11% phụ cấp thâm niên vượt khung; 25% phụ cấp trách nhiệm theo nghề và 5% phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Nay, do điều kiện sức khỏe tôi có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi (năm 2017).

Vậy, tôi xin được hỏi quý công ty:

1. Tôi cần phải làm những thủ tục gì? Cơ quan nào giải quyết cho tôi?

2. Quyền lợi và chế độ của tôi khi được nghỉ hưu trước tuổi được giải quyết như thế nào? Lương hưu sẽ được hưởng hệ số là bao nhiêu %?

Rất mong được sự quan tâm giải đáp và tư vấn của quý công ty. Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tư vấn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới hiện nay ?

Luật sư tư vấn chế độ hưu trí theo quy định hiện nay, gọi ngay:

Luật sư tư vấn:

Về thủ tục hưởng lương hưu trước tuổi:

Bạn sinh tháng 07 năm 1961 nên tính đến năm 2017 thì bạn mới đủ 55 tuổi, do đó, nếu bạn làm việc trong điều kiện bình thường thì bạn chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, đối với năm là đủ 60 tuổi. Do đó, nếu bạn muốn hưởng lương hưu trước tuổi thì bạn phải đáp ứng được điều kiện suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 :

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Nếu bạn đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên, căn cứ theo khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật Luật Bảo hiểm xã hội.

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ hưu trí:

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Quyết định 636/QĐ-BHXH quyết định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động cư trú có trách nhiệm giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn có thể nộp hồ sơ tại Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn đang cư trú để hưởng lương hưu.

Về mức hưởng lương hưu:

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức lương hưu hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định đối với người lao động nghỉ lương hưu trước tuổi thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Như vậy, bạn tham gia bảo hiểm xã hội được gần 33 năm. Vì bạn không cung cấp chính xác thời điểm bạn tham gia bảo hiểm xã hội và thời điểm bạn dừng đóng bảo hiểm xã hội, do đó, chúng tôi tạm tính cho bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được gần 33 năm. Mức % hưởng lương hưu của bạn hưởng tại thời điểm năm 2017 sẽ được tính như sau:

Tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính là 45 %, sau đó, cứ mỗi năm sẽ tính thêm 2%, tức bạn còn lại gần 18 năm tham gia bảo hiểm xã hội, tương ứng với 36%. Tổng bạn sẽ được hưởng 81% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, bạn đang hưởng lương hưu trước tuổi, tính đến năm 2017, bạn mới được 55 tuổi, tức là bạn nghỉ hưu trước 05 tuổi, do đó, bạn sẽ bị trừ đi mỗi năm là 2%, có nghĩa bạn sẽ bị trừ 10%, tổng % hưởng lương hưu trước tuổi của bạn còn 71% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi ?

Xin giấy phép, xin tư vấn và hỗ trợ khách hàng về điều kiện và thủ tục hưởng lương hàng tháng theo quy định của luật bảo hiểm xã hội như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Xin giấy phép, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau:

Thứ nhất về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động được quy định tại điều 54 với nội dung như sau: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nam từ đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi đối với trường hợp làm việc trong môi trường bình thường;

– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

– Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Đối với các trường hợp trên nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thiếu số năm đóng bảo hiểm tối đa 6 tháng thì được lựa chọn đóng tự nguyện nốt số thời gian còn thiếu và hưởng lương hưu hàng tháng.

Thứ hai về điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, được quy định tại điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau: Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, sẽ được nghỉ hưởng lương hưu sớm hơn:

– Từ ngày 1/1/2016, nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được nghỉ việc hưởng lương hưu khi năm đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi, sau đó mỗi năm sẽ tăng thêm một tuổi. Từ năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi. VD: năm 2017 thì nam đủ 52 tuổi và nữ đủ 47 tuổi mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.

– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Thứ ba về

– Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

+ Mỗi năm sau: thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ

Mức tối đa là không quá 75%

– Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ Đối với lao động nam thì có 3 trường hợp như sau:

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2018 thì 16 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2019 thì 17 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2020 thì 18 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc vào năm 2021 thì 19 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

* Nếu họ nghỉ việc từ năm 2022 trở đi thì 20 năm đóng bảo hiểm được tính bằng 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm

Sau đó cứ tăng thêm mỗi năm thì người lao động năm được hưởng thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

+ Đối với lao động nữ thì 15 năm đóng bảo hiểm được tính là 45% mức bình quân tình lương tháng đóng bảo hiểm. Sau đó cứ thêm một năm thì được hưởng thêm 2%, mức tối đa là 75%

Thưa luật sư, Tên tôi là T là nữ giới Sinh tháng 9 năm 1971 Tôi đóng bảo hiểm từ tháng 10 năm 1992 Công tác tại một công ty dược phẩm Không thuộc vùng có chế độ ưu tiên Tôi muốn xin nghỉ chế độ trước tuổi Đề nghị trung tâm tư vấn giúp xem tôi có được nghỉ không và các thủ tục như thế nào nếu được nghỉ trong năm 2017.

=> Bác sinh năm 1971 thì đến thời điểm tháng năm 2017 Bác đủ 46 tuổi và được 25 năm. Tuy nhiên Bác mới 46 tuổi thì chưa đủ tuổi nghỉ hưu đối với trường hợp của Bác thì sẽ được bảo lưu số năm đã đóng bảo hiểm chờ đến khi đủ 55 tuổi thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.

Thưa luật sư, Tôi sinh ngày 21/5/1963 và đã công tác trong ngành giáo dục 32 năm 02 tháng ( nhận nhiệm sở lần đầu là ngày 01/10/1984). Đến tháng 01 năm 2017, tôi muốn nghỉ việc vì lý do hoàn cảnh gia đình neo người chứ không phải do mất sức lao động. Các luật sư cho tôi hỏi, nếu tôi nghỉ việc từ 01/01/2017 như vậy thì khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định ( 01/6/2018) tôi có được làm chế độ hưu trí không? Tôi đang bối rối, rất mong các luật sư trả lời sớm cho tôi. Tôi xin cảm ơn. Nghỉ việc ở tuổi 53 khi đã đóng bảo hiểm hơn 32 năm, lúc 55 tuổi có được hưởng chế đõ hưu trí không

=> Tính thời điểm tháng 5 năm 2017 thì Bác đủ 54 tuổi, tuy nhiên đối với nữ giới thì bác phải đủ 55 tuổi với được vì Bác không thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động. Do đó Bác sẽ phải bảo lưu số thời gian đóng bảo hiểm đến thời điểm Bác đủ 55 tuổi thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng.

Xin chào luật sư, Cháu hỏi về hồ sơ vê hưu của mẹ cháu Mẹ cháu làm giáo viên tiểu học về hưu từ tháng 3 năm 2012 khi về hưu không được nhận bất cứ giấy tờ gì liên quan đến chế độ lương hưu. Khi mẹ cháu đi hỏi cán bộ làm lương hưu ở trường mẹ cháu làm thị họ chỉ đưa cho 1 tờ quyết đinh của huyện về việc viên chức nghỉ việc để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Ngoài ra không nhận đc thêm bất cứ giấy tờ gì. Cháu cũng lên phòng bảo hiểm xh hỏi nhưng họ bảo tại sao về không có giấy tờ gì.họ bảo sao không đi lấy giấy tờ khi về hưu. Vậy luật sư cho cháu hỏi cháu phải tìm hồ sơ hưu cho mẹ cháu ở đâu và nơi nào có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hưu cho mẹ cháu. Cháu rất mong luật sư trả lời giúp cháu để cháu biết cách làm Cháu xin cảm ơn

=> Về hồ sơ hưởng lương hưu thì bao gồm các giấy tờ sau:

– Sổ bảo hiểm xã hội;

– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

Bạn chuẩn bị hồ sơ trên cho mẹ và nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mẹ bạn tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Tư vấn chế độ hưu trí và việc đăng ký nghỉ hưu trước tuổi lao động ?

Xin giấy phép tư vấn điều kiện hưởng chế độ hưu trí và việc đăng ký nghỉ hưu trước tuổi lao động theo quy định của pháp luật hiện hành:

Tư vấn chế độ hưu trí và việc đăng ký nghỉ hưu trước tuổi lao động ?

Luật sư phân tích:

Vấn đề 1: Thân nhân của được hưởng chế độ gì?

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa ;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp ;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Vấn đề 2: Nghi hưu trước tuổi

Căn cứ luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về chế độ hưu trí như sau:

Điều 53. Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí

Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

Như vậy, với trường hợp chưa đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí nhưng đủ số năm đóng BHXH thì người lao động sẽ tiến hành thủ tục bảo lưu sổ bảo hiểm xã hội

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với lao động đủ tuổi nghỉ hưu

Luật sư tư vấn:

– Thứ nhất, căn cứ vào Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

– Trong trường hợp bạn đủ tuổi về hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.”

Như vậy, trong trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có đóng bảo hiểm xã hội, đến tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 . Mức hưởng trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội. Cứ mỗi năm được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014 và 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

– Thứ hai căn cứ Điều 73 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Như vậy, trong trường hợp bạn đủ điều kiện vè tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

– Thứ ba, trong trường hợp bạn đã hết tuổi lao động thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động khi có thỏa thuận giữa hai bên. Căn cứ vào Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Trong trường hợp nếu hợp đồng lao động của bạn chấm dứt theo một trong các trường hợp tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên và người lao động làm đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thôi việc. Căn cứ Điều 48 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Đối với người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Tuy nhiên, điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc là bạn xác định thời gian bắt đầu làm việc và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian lao động. Bởi thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

– Thứ tư, căn cứ Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo , đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, trong các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có trường hợp nào quy định người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu tiếp tục sử dụng người lao động cao tuổi thì phải tuân thủ các quy định về việc sử dụng người lao động cao tuổi theo quy định tại Điều 167 Bộ luật lao động năm 2012 .

Trân trọng ./.

6. Cách tính chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho viên chức ?

Thưa luật sư, Mẹ em là giáo viên đến tháng 8 năm 2017 là đủ 48 tuổi, được 25 năm 3 tháng đóng bảo hiểm, 15 năm 5 tháng dạy ở khu vực 07, mẹ e muốn xin nghỉ hưu sớm. Nhưng khi xin nghỉ hưu họ lại tính mẹ em về hưu trước 2 tuổi chứ không phải 7 tuổi ?

Cảm ơn luật sư!

Người gửi : Tr Nguyễn

Cách tính chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho viên chức

Luật sư trả lời:

quy định về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Trường hợp này mẹ bạn thỏa mãn điều kiện về thời gian đóng là 25 năm 3 tháng

Về độ tuổi, khi làm tại khu vực có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trong thời gian 15 năm thì đối với lao động nữ để nghỉ hưu phải đủ 50 tuổi, cho nên bảo hiểm trả lời là mẹ bạn nghỉ hưu trước 2 tuổi là đúng.

Trường hợp này, mẹ bạn chưa đủ tuổi quy định nên chưa thể nộp hồ sơ được hưởng lương hưu.

Nếu mẹ bạn muốn nghỉ hưu ở độ tuổi 48 mà không đợi đến 50 tuổi thì có thể làm thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *