Phân chia tài sản chung theo quy định nào ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép giải đáp thắc mắc về vấn đề tài sản chung và những vẫn đề pháp lý liên quan:

Trả Lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

–  (văn bản mới: )

2. Nội dung phân tích:

Thưa luật sư, xin hỏi: Hai vợ chồng mua một thửa đất. người vợ không đi làm thủ tục cùng chồng được. một minh chồng đi làm thủ tục, đứng tên một minh trong hợp đồng có được không. Tài sản vẫn là tài sản chung. có cần phải có thêm giấy tờ gi khác không ? Cảm ơn!

Khi cá nhân không tự mình thực hiện được giao dịch dân sự có thể ủy quyền cho cá nhân khác. 

Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện .”

 Theo đó, vợ bạn có thể ủy quyền cho bạn thực hiện hợp đồng chuyển nhượng.Theo đó, hồ sơ công chứng bao gồm:

1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua ( cả vợ và chồng nếu bên mua là hai vợ chồng)

2. Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng)

3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua ( Đăng ký kết hôn )

4. Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

5. Hợp đồng uỷ quyền mua ( Nếu có )

Thưa luật sư! Em đã có gia đình. Em có một khoản tiền riêng.Em muốn mua đất. Em muốn làm sao lô đất này là tài sản riêng. Không là tài sản chung cua 2 vợ chồng. Mong các anh chị tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn các anh chị luật sư!

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được , được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn chứng minh được số tiền dùng để mua tài sản này là số tiền riêng hoặc là lợi tức phát sinh từ tài sản riêng thì khi đăng ký sở hữu thì chỉ đăng ký tên bạn trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở xác lập quyền sở hữu riêng

Tôi là thành viên trong hộ khẩu gia đình và gia đình tôi có tài sản chung gồm nhà và đất có giấy chứng nhận mang tên cha mẹ tôi vậy tôi có thể làm giấy ủy quyền quyết định bán ,cho vv…tài sản chung đó mà không cần sự đồng ý của tôi trước pháp luật như ký tên đồng ý bán, vì tôi không có điều kiện ở nhà .xin hỏi luật sư ,tôi có thể làm giấy ủy quyền đó được không và thủ tục làm như thế nào.mong luật sư trả lời giúp .xin cám ơn rất nhiều!

Trước hết, bạn cần xác định rõ tài sản là nhà và đất thuộc sở hữu của cha mẹ hay của hộ gia đình. Nếu là tài sản của cha mẹ bạn thì chỉ có cha mẹ mới có quyền định đoạt với tài sản này. Nếu là tài sản chung của hộ gia đình thì quyền định đoạt của các thành viên được quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

” Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”

Như vậy, nếu bạn đủ mười lăm tuổi trở lên thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của bạn. Trong trường hợp này bạn có thể ủy quyền cho cá nhân khác để thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung của hộ gia đình

ông A có 3 cô gái và 1 người con trai,khi ông mất không để lại di chúc.số tài sản chung của ông và vợ ông là căn hộ chưng cư cuốn sổ tiết kiệm 5 tỉ đồng,bây giờ số tài sản này đang được bà vợ quản lý,các con của bà đòi chia tài sản( các con của bà đã có gia đình và nhà riêng).Hỏi tài sản đó được chia như thế nào?

 Cần xác định số tài sản trên có phải là di sản thừa kế hay không căn cứ quy định sau:

” Điều 634. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Theo đó, nếu toàn bộ số tài sản trên là di sản thừa kế mà người chết không để lại di chúc thì sẽ thực hiện phân chia như sau:

” Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật

1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.”

Những người được hưởng di sản được quy định như sau:

” Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Năm 1980, ông B hỏi cưới bà N về làm vợ (không đăng ký kết hôn). Năm 1981, mẹ đẻ bà N lập hợp đồng tặng cho ông B, bà N 300m2 đất tại xã X, huyện Y. Năm 1984, bà N làm thủ tục kê khai và đứng tên chủ sở hữu toàn bộ diện tích đất này. Vậy: Toàn bộ diện tích đất này được xác định là tài sản chung của ông B và bà N vì là tài sản cả hai được cho trong thời kỳ hôn nhân hay là tài sản riêng của bà N vì bà đứng tên chủ sở hữu toàn bộ diện tích đất? Do bà N không có khả năng sinh con nên năm 1983, ông B và bà N nhận chị C làm con nuôi (việc nhận con nuôi là hợp pháp). Năm 1984, ông B có đến địa phương khác và chung sống như vợ chồng với bà L, có với bà L một trai tên Ng. Vậy hôn nhân giữa ông B và bà L có được công nhận hay không? Đầu năm 1995, bà N mất. Ông B và bà L sử dụng một tỉ đồng – số tiền chung mà hai người dành dụm – để xây nhà ở trên 300m2 đất tại xã X, huyện Y, hiện đang đứng tên chủ sở hữu là bà N. Đầu năm 2003, ông B đột tử không để lại di chúc. Chị C cho rằng, đất mà bà L đang quản lý là di sản thừa kế mà cha mẹ nuôi của chị để lại nên chị yêu cầu phân chia, tuy nhiên bà L không chấp nhận. Vậy theo pháp luật hiện hành, yêu cầu của chị C sẽ được giải quyết như thế nào? Và phần tài sản bà L được hưởng sẽ như thế nào?

Tại Điểm a Mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật hôn nhân gia đình quy định: “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”

Như vậy, tài sản nêu trên là tài sản Ông B và bà N được tặng cho chung. Pháp luật thời kỳ đó chưa có quy định bắt buộc phải đăng ký tên của đồng sở hữu trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì vậy, việc bà N đứng tên trong giấy chứng nhận không là căn cứ duy nhất xác nhận đây là tài sản riêng của bà N.

Tại khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội hướng dẫn về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của luật này được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 3/1/1987 đến ngày 1/1/2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 1/1/2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 1/1/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng.

Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà N không được công nhận. Tương tự, quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà L cũng không được công nhận.

Anh Ng là con đẻ của Ông B, Chị C là con nuôi của ông B. Khi Bà N mất, tài sản là quyền sử dụng đất do bà N đứng tên là tài sản chung với Ông B. Vì vậy, 1/2 di sản này được chia cho các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà N là chị C. Như vậy, 1/2 quyền sử dụng đất được chia thừa kế cho chị C. 1/2 còn lại được xác định là di sản thừa kế của ông B. Theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì chị C và anh Ng được hưởng di sản thừa kế này. Việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện như sau:

” Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật

1. Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.”

bà L và ông B cùng tạo dựng tài sản trên đất nhưng tài sản được đăng ký sở hữu mang tên bà N. Như vậy, trong trường hợp bà N chưa đăng ký biến động với tài sản trên và bà L chứng minh được sự đóng góp tạo dựng tài sản này thì hoàn toàn có quyền yêu cầu được xác định phần tài sản đã đóng góp để yêu cầu phân chia.

Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong được tư vấn. Mẹ chồng tôi mất ko để lại di chúc, nay bố chồng tôi lấy vợ mới có đăng ký kết hôn. Vậy bây giờ chúng tôi muốn được hưởng tài sản của bố và ng mẹ đã mất thì phải làm như thế nào. Tài sản gồm đất và nhà mái bằng trên đất, sổ đỏ đứng tên 2 ông bà. Ng vợ mới của bố chồng tôi có được hưởng gì từ số tài sản chung của bố mẹ chồng tôi ko.gia đình chồng tôi có 2 anh em và bà ngoại của chồng tôi còn sống.nếu bố chồng tôi ko đồng ý sang tên sổ đỏ cho chồng tôi có được ko? Xin chân thành cảm ơn

Sổ đỏ được cấp mang tên bố và mẹ chồng chị. Như vậy, tài sản này được xác định là tài sản chung của bố mẹ. Mẹ chồng bạn có quyền sở hữu 1/2 tài sản là quyền sử dụng đất nêu trên. Khi mẹ mất, 1/2 di sản này được xác định là di sản thừa kế. Theo đó, nếu mẹ chồng bạn không để lại di chúc thì di sản này được phân chia theo quy định pháp luật tại điều 685 Bộ luật dân sự nêu trên. Bố bạn không có quyền định đoạt với toàn bộ tài sản trên. Tuy nhiên, bố bạn có quyền từ chối chuyển nhượng 1/2 tài sản là quyền sử dụng đất đó và phần di sản được hưởng từ mẹ chồng bạn.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *