Phải làm gì khi bị giả mạo fanpage facebook ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Cơ quan tôi có 1 facebook fanpage, có đặt biểu tượng trên website. Nhưng có 1 số người giả mạo tạo các trang khác lấy danh nghĩa cơ quan tôi . Vậy tôi phải làm gì? Có cần xin giấy phép mạng XH như thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 hay không? Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục  của công ty Xin giấy phép.

Phải làm gì khi bị giả mạo fanpage facebook ?

   

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp luật:

2. Nội dung phân tích:

Đối với trường hợp của cơ quan bạn, hiện nay Luật công nghệ thông tin số 67/2006 ghi nhận tại Điều 77. Xử lý vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin như sau:

“1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cơ quan bạn, bạn có cung cấp thông tin cơ quan bạn có 1 fanpage facebook, có đặt biểu tượng trên website nhưng 1 số người giả mạo tạo các trang khác lấy danh nghĩa cơ quan bạn, như vậy những người này đã thực hiện hành vi lập facebook giả trên cơ sở sử dụng thông tin với danh nghĩa cơ quan của bạn, theo quy định thì hành vi này tùy theo mức độ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính, hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

Do thông tin bạn đưa ra chưa nêu rõ được hành vi của đối tượng trên nên chúng tôi chia ra các trường hợp xử phạt như sau:

a) Xử phạt :

Hành vi giả mạo facebook, giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác có thể bị phạt từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng (điểm đ khoản 3 Điều 64 Nghị định 174/2013/NĐ-CP Quy định trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện):

“3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

đ) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác”;

Ngoài ra tại khoản 5 Điều 64 Nghị định 174/2013 cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:

“5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này”.

Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, nếu đủ thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

b) Truy cứu trách nhiệm hình sự

Có thể bị xử lý hình sự

Về trách nhiệm pháp lý của cá nhân có hành vi vi phạm việc mạo danh trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp pháp luật. Hiện nay, hành vi mạo danh, giả mạo trên mạng xã hội làm xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức bị Bộ luật Dân sự nghiêm cấm, theo đó pháp luật ghi nhận danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, tổ chức được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. 

Luật Công nghệ thông tin Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15-7-2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng cũng nghiêm cấm việc giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cụ thể tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013 ghi nhận nghiêm cấm hành vi:

“1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:

e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

Bên cạnh việc xử phạt hành chính, hành vi mạo danh trên mạng xã hội căn cứ vào từng vụ việc cụ thể, người thực hiện hành vi có thể bị khởi tố về tội làm nhục người khác, tội vu khống, tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet…Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm từ việc giả mạo facebook cùa người khác, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu theo một hoặc những tội danh khác nhau được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Chẳng hạn, nếu dùng facebook giả mạo xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác thì có thể cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 BLHS, hình phạt tối đa đến 03 năm tù; hoặc “tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet” theo Điều 226 BLHS (hình phạt tối đa đến 07 năm tù); “tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi ” theo Điều 226b BLHS

Bên cạnh đó, người bị mạo danh có thể khởi kiện vụ việc dân sự để đòi bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất, xin lỗi hoặc cải chính công khai do hành vi này gây ra (căn cứ quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Bộ luật dân sự 2005).

Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của cơ quan bạn trong trường hợp này, khi phát hiện hành vi giả mạo trước tiên cơ quan bạn có thể sử dụng các công cụ của mạng Facebook, gửi thông tin tới nhà cung cấp để họ khóa các tài khoản giả mạo, đồng thời thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi có hậu quả xảy ra, cơ quan bạn nên nhanh chóng thông báo với cơ quan chức năng để đề nghị xử lý vi phạm. Đồng thời cơ quan bạn cũng có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của cơ quan một cách tốt nhất.

Đối với vấn đề bạn hỏi, cơ quan bạn có cần xin giấy phép mạng XH như Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 hay không?

Theo quy định tại khoản 3; khoản 4 Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội Nghị định 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng ghi nhận:

“3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”.

Mặt khác, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin diện tử và mạng xã hội, tại khoản 1; khoản 2 Điều 2 ghi nhận:

“Điều 2. Quy định chung

1. Các trang thông tin điện tử không phải cấp phép:

a) Trang thông tin điện tử nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP)

b) Trang thông tin điện tử cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

Cá nhân có quyền chia sẻ những thông tin không vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trên trang thông tin điện tử cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các thông tin được đăng tải, chia sẻ; không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.

c) Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin được quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

d) Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP không phải cấp phép theo quy định tại Thông tư này nhưng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan.

đ) Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.

2. Các trang thông tin điện tử phải cấp phép:

a) Trang thông tin điện tử tổng hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.

Trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí: Cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.

b) Mạng xã hội.

Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội.

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những nội dung thông tin do mình cung cấp”.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của cơ quan bạn theo các quy định nêu trên thì cần phải thực hiện các thủ tục để xin cấp phép theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận   hoặc gửi qua email  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư dân sự –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *