Nộp thuế nhà thầu khi mua phần mềm của nước ngoài ?

Thưa luật sư! Công ty tôi có mở 1 thẻ tín dụng visa mua hàng quốc tế đứng tên của doanh nghiệp. Công ty tôi muốn mua 1 phần mềm của nước ngoài,công ty tôi dùng thẻ tín dụng này thanh toán online như thẻ visa quốc tế.

Sau khi thanh toán xong bên bán đưa cho công ty tôi mật mã của phần mền và dowload online để sử dụngKhi mua xong bên em muốn bán lại cho 1 công ty khác,vậy trong trường hợp này sản phẩm mua bên nước ngoài ko có tờ khai vậy em phải làm thủ tục sao để báo cáo thuế mua bán hợp pháp.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

II. NỘI DUNG TƯ VẤN

Đối với trường hợp này của bạn được xác định là bên công ty bạn phải nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài. Theo quy định của pháp luật thì nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu. Việc công ty bạn nộp thuế nhà thầu này chính là cách thức để bạn hợp pháp hóa phần mềm đó.

Theo đó, Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về loại thuế phải nộp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài như sau:

“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.”

Theo đó, bạn cần xác định là bên bán cho công ty chị là tổ chức hay là cá nhân để áp dụng loại thuế hợp lý.

-Đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài là tổ chức thì công ty bạn phải nộp thay thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

+) Thuế giá trị gia tăng:

Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

Do đó, công ty bạn sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với thu nhập từ việc bán phần mềm của nhà thầu nước ngoài.

+)Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Đối với trường hợp này thì bạn cần xác định là bên bán phần mềm cho công ty bạn có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không để xác định phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do bạn cung cấp là dùng thẻ tín dụng visa để thanh toán online để thanh toán quốc tế, nên trong trường hợp này xác định là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam nên sẽ thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Theo đó, Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

Như vậy doanh thu được xác định là toàn bộ doanh thu mà nhà thầu nước ngoài nhận được bao gồm các khoản thuế và chi phí khác do bên Việt Nam trả thay, trừ thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp doanh thu nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế TNDN

=

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng tính trên doanh thu được xác định Theo biểu thuế quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Đối với thu nhập từ bản quyền là 10%

Theo đó,

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = doanh thu tính thuế TNDN x 10%

-Trường hợp nhà thầu nước ngoài là cá nhân thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng như sau:

+Thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì phần mềm thuộc đối tượng không phải nộp thuế giá trị gia tăng nên công ty không phải kê khai, nộp thuế.

+Thuế thu nhập cá nhân: Về thuế thu nhập cá nhân thì được tính Theo quy định tại Điều 13 thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 7 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất 5%

Theo đó, thu nhập tính thuế từ bản quyền được xác định là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

Theo đó, bạn căn cứ vào từng trường hợp để thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho bên bán.

Khi bên bạn đã hợp thức hóa phần mềm đó thì bên bạn thực hiện việc bán lại phần mềm đó như hàng hóa thông thường và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật thì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng nên không phải nộp thuế GTGT đối với phần mềm này. Còn thuế thu nhập doanh nghiệp thì áp dụng theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *