Nợ ngân hàng không trả được

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Gia đình có vay ngân hàng khoảng hơn 300 triệu và đã quá hạn rất lâu chưa trả được vì điều kiện kinh tế khó khăn và không thể lo kịp tiền trả cho ngân hàng. Trung ương đã đánh công văn về cho ngân hàng sẽ đưa ra tòa xét xử nếu gia đình không lo kịp. Trong trường hợp này gia đình nên làm gì và nếu bị phạt sẽ chịu mức án như thế nào ạ.

Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Xin giấy phép của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật hình sự năm 2015

2. Nội dung tư vấn:

Gia đình bạn đã vay 300 triệu của ngân hàng đã rất lâu không trả được nợ thì sẽ có thể bị xử lý theo các hướng sau nếu đủ dấu hiệu cấu thành:

Thứ nhất, nếu có đủ các dấu hiệu cấu thành sau thì người thực hiện sẽ có hành vi phạm tội:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 cụ thể tại Điều luật trên nếu người có hành vi vay, mượn tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản, hoặc có khả năng trả mà không trả, hoặc dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp rồi không có khả năng trả thì mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ở đây người nhà bạn đi vay do kinh tế khó khăn nên không có khả năng trả thì người nhà bạn phải gửi thông báo hoặc thông qua người nhà gửi văn bản thông báo xin gia hạn để trả nợ và nêu rõ lý do hoàn cảnh kinh tế khó khăn vào đó. Và đến khi có khả năng trả thì phải trả ngay cho phía ngân hàng dù ít hay nhiều, đặc biệt không được bỏ đi khỏi nơi cư trú và cắt mọi liên lạc với bên ngân hàng dẫn đến việc bên ngân hàng có thể trình báo cơ quan công an. Như vậy người nhà bạn không trả được nợ là có lý do chính đáng và không có hành vi nêu trong điều luật trên nên người nhà bạn không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này được.

Thứ hai, tuy trách nhiệm hình sự không có nhưng vẫn sẽ có trách nhiệm dân sự khi không trả được nợ:

Bên ngân hàng có thể khởi kiện người nhà bạn ra tòa án cấp huyện nơi người nhà bạn đang cư trú để đòi khoản tiền nợ quá hạn mà nhà bạn đã vay của họ. Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;…………

Và thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Dựa trên cơ sở hợp đồng vay và các chứng cứ tòa án thu thập được trong giai đoạn chuẩn bị xét xử thì tòa án sẽ yêu cầu người nhà bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên ngân hàng trên cơ sở bản án của tòa án. Thì bên ngân hàng sẽ yêu cầu bên thi hành án thi hành bản án đối với người nhà bạn phải dựa trên cơ sở nhà bạn có tài sản nào không để cơ quan thi hành án áp dụng các biện pháp cưỡng chế kê biên sau thời hạn tự nguyện thi hành mà không thi hành. Nếu người nhà bạn không có tài sản sẽ bị khấu trừ vào tiền lương của người nhà bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *