Nhắn tin đe dọa giết người có vi phạm pháp luật hay không và hình phạt ra sao ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Nhắn tin đe dọa người khác là một trong những hành vi rất thường gặp đối với tội de dọa giết người – Hành vi này vi phạm các quy định pháp luật và cũng là một trong những bằng chứng quan trọng để chứng minh mục đích của người phạm tội:

Mục lục bài viết

1. Nhắn tin có vi phạm pháp luật hay không và hình phạt ra sao ?

Kính chào luật sư! Tôi có một thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp. Tôi có biết 1 trường hợp dùng rất nhiều tin nhắn đe dọa sẽ giết chết cả nhà, trong đó có trẻ em dưới 16 tuổi, và theo tin nhắn thì người nhắn tin đã dùng dao tấn công trẻ em dưới 16 tuổi. Như vậy khung hình phạt sẽ là bao nhiêu?

Trân trọng cảm ơn!

Nhắn tin đe dọa giết người có vi phạm pháp luật hay không và hình phạt ra sao ?

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 133 , quy định về tội đe dọa giết người:

“Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Trong trường hợp dùng rất nhiều tin nhắn đe dọa sẽ giết chết cả nhà, trong đó có trẻ em dưới 16 tuổi, và theo tin nhắn thì người nhắn tin đã dùng dao tấn công trẻ em dưới 16 tuổi. Như vậy khung hình phạt sẽ là bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nhưng với điều kiện người bị đe dọa phải có căn cứ khiến họ lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện thì người đe dọa mới bị xử phạt.

Mặt khác, bạn có cung cấp thông tin rằng người này đã dùng dao tấn công trẻ em dưới 16 tuổi thì hành vi này sẽ được xem xét trách nhiệm hình sự riêng theo tính chất của hành vi vi phạm và hậu quả thực tế xảy ra.

2. Phải làm gì khi chồng cũ thường xuyên hăm dọa, đe dọa đánh vợ cũ sau ly hôn ?

Thưa luật sư, Em đang chung sống với bạn gái (có một con riêng) và chồng cũ cô ấy thường xuyên đến chỗ em ở đe dọa đánh đập cô ấy khiến cuộc sống của chúng em gặp nhiều bất an. Vậy xin luật sư hướng dẫn: Phải làm gì khi chồng cũ thường xuyên hăm dọa, đe dọa đánh vợ cũ sau ly hôn ? Em xin cảm ơn luật sư.

Phải làm gì khi chồng cũ thường xuyên hăm dọa, đe dọa đánh vợ cũ sau ly hôn ?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 104 , quy định tội hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

“Điều 134. Tội hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Người yêu bạn đã có con với 01 người đàn ông, tuy nhiên chưa đăng ký kết hôn như vậy việc chung sống của hai người này không được pháp luật công nhận. Nay người đàn ông đã đăng ký kết hôn với người phụ nữ khác, tuy nhiên thường xuyên quấy rầy bạn và người yêu bạn, dọa bạn sẽ xử lý theo kiểu giang hồ. Căn cứ theo quy định tại Điều 134 nêu trên, nếu người này có hành vi đánh bạn, gây thương tích thì tùy theo tỷ lệ thương tật, người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn và bạn gái của bạn, thì bạn nên tới cơ quan công an nơi hai bạn đang sinh sống cùng với ý kiến của những người làm chứng về việc dọa nạt của người này để đảm bảo cuộc sống cho hai bạn.

3. Tư vấn về vấn đề uy hiếp, đe dọa người khác ?

Xin chào luật sư! Tôi có một vấn đề xin được sự tư vấn của luật sư. A là nam 23 tuổi và B là nữ 23 tuổi, 2 người quen nhau 2 năm. Trong thời gian đầu mới quen, B biết A quen thầy cúng nên nhờ cúng để bán nhà nhanh cho gia đình.

Chuyện đã không có gì nhưng sau khi , A nói với B rằng A dùng “thân thể” mình để cúng kiến bán nhà giúp B nên đòi B quan hệ tình dục nhằm “giải bùa”. A dùng các hình thức sau để đe dọa B thực hiện quan hệ tình dục:

1. Hình ảnh thân mật của 2 người trong thời gian quen nhau

2. Phóng chế B trong nhà vệ sinh để chụp hình khỏa thân

3. Theo dõi công việc, chuyện cá nhân, đi lại của B: A đã từng chặn đường, lôi kéo B nhưng đã được ngăn chặn.

4. Đe dọa tin thần bằng tin nhắn.

5. Đe dọa tin thần bằng bùa chú: gia đình B có phần tin vào bùa chú, mà trong thời gian này gia đình lại có người mất, nên A tiếp tục đe dọa rằng sẽ có người đi tiếp.

Hiện A còn giữ được các tin nhắn mang tính uy hiếp, và nói rằng sẽ tiếp tục theo đuổi cho đến khi được giải bùa bằng mọi cách. B không dám ra khỏi nhà và luôn trong trạng thái lo lắng. Gia đình thì lo sợ xãy ra án mạng nếu A manh động và B sẽ bị hãm hiếp nếu ra đường.

Mong được luật sư giúp đỡ. Xin cảm ơn!

Tư vấn về vấn đề uy hiếp, đe dọa người khác ?

gọi:

Luật sư tư vấn:

1- Việc A đe dọa tung ảnh thân mật của B lên mạng nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị xử lý về “Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy” theo Điều 326 . Nếu hành vi này xảy ra trên thực tế thì còn có thể bị xử lý về “Tội làm nhục người khác” hay ‘tội vu khống” theo Điều 155, 156 , .

Danh dự và nhân phẩm là quyền của con người và không ai được phép xúc phạm. Điều này đã được pháp luật bảo về và ghi nhận cụ thể là tại Điều 34 của Bộ luật Dân sự 2015: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”

2- Về việc A bắt giữ B chụp ảnh khỏa thân cấu thành tội bắt, giữ người trái pháp luật theo , :

“Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật

1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

4 + 5 – Đối với việc nhắn tin không mang tính đe dọa giết người mà chỉ là những lời đe dọa thông thường nhằm ép buộc người nhận tin nhắn phải thực hiện các yêu sách của người nhắn tin, hành vi này không phạm tội hình sự nhưng bị xử phạt hành chính về hành vi đe dọa người khác được quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 :

Cụ thể người nào lợi dụng hoạt động viễn thông để thực hiện một trong các hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;” bị phạt tiền 10-20 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị buộc chấm dứt sử dụng dịch vụ viễn thông.

Nếu A đã từng chặn đường và có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của B hoặc thủ đoạn khác giao cấu trái với ý muốn của B thì đã cấu thành tội hiếp dâm theo điều 141 , .

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần làm hành vi vi phạm của kẻ đe dọa tới cơ quan điều tra công an quận, huyện. Trong trường hợp có đủ cơ sở xử lý về hình sự, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can đối với người vi phạm. Trong trường hợp vi phạm có dấu hiệu phạm tội hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan công an ra quyết định xử phạt hành chính đồng thời áp dụng một số biện pháp khác theo quy định của pháp luật buộc người vi phạm chấm dứt hành vi.

Để có chứng cứ nộp kèm theo đơn tố cáo, bạn cần cung cấp cho cơ quan điều tra các tin nhắn đe dọa khủng bố, các của công an xã, phường về việc kẻ khủng bố bạn. Ngoài ra, bạn có thể cung cấp cho cơ quan điều tra ảnh chụp hiện trường sự việc, lời khai của các nhân chứng để cơ quan điều tra có thêm thông tin khi giải quyết vụ việc.

>> Xem thêm nội dung:

4. Ganh tị hàng xóm cầm axit sang đe dọa phải làm thế nào?

Thưa Luật sư, gia đình nhà tôi cạnh nhà với nhà chị A – hành xóm của tôi. Nhà tôi và nhà chị B đều kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ, chị A thường hay ganh ghét gia đình nhà tôi vì cửa hàng nhà tôi thường đông khách hơn nhà chị ấy.

Tuần vừa rồi, khi chị tôi đang bán hàng cho khách vào mua hàng thì chị A chạy ra ngoài nói xấu gia đình nhà tôi rồi cầm một cái bát đựng nước gì màu trắng hắt thẳng vào tay của chị gái tôi – là chị B ở gần đó, lát sau mới biết đó là axit và làm cháy da của chị tôi, sau đó chị tôi có đến bệnh viện và sau này chị tôi cũng có đi giám định tỉ lệ thương tật thì có kết quả là 13%, khi biết điều này nhà chị A đã có bồi thường cho chị gái tôi;

– Chị B, và chị tôi đã viết không yêu cầu khởi tố với chị A, nhưng thưa Luật sư cho tôi hỏi nếu chị tôi viết như vậy rồi thì Viện kiểm sát có còn truy tố với chị A nữa hay không?

Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Ganh tị hàng xóm cầm axit sang đe dọa phải làm thế nào?

Luật sư tư vấn:

– Như bạn có trình bày thì chị A – là hàng xóm cúa bạn có mâu thuẫn với gia đình nhà bạn và có những hành vi hay gây gổ với nhà bạn và ganh tỵ khi cửa hàng nhà bạn đông khách. Đồng thời, chị A có cầm axit và tạt vào chị B – là chị gái của bạn khi chị B đang bán hàng cho khách. Về vấn đề này, dựa vào kết quả giám định mà bạn có cung cấp là 13% như ở trên thì hành vi này đã chạm vào quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 134 , có quy định cụ thể như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Như vậy có nghĩa là hành vi này bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm

– Thứ hai là gia đình nhà chị A đã bồi thường cho chị B – chị gái của bạn, và chị B muốn làm đơn xin bãi nại không yêu cầu khởi tố thì Viện kiểm sát có truy tố hay không?

Về vấn đề này, căn cứ theo quy định tại Điều 155 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Như vậy có nghĩa là hành vi này đã chạm vào Khoản 2 điều 134 , nên theo quy định tại Điều 155 thì không xét xử theo yêu cầu của người bị hại. Do đó, chị B khi đã có đơn bãi nại thì Viện kiểm sát vẫn truy tố.

>> Xem thêm:

5. Tư vấn xử lý hành vi thường xuyên đe dọa, lăng mạ người khác ?

Chào Luật Sư. Em có một câu hỏi muốn hỏi luật sư như sau: Gia đình em hiện đang có hiềm khích với một nhà hàng xóm. Nhà hàng ấy liên tục chửi vả gia đình em. Sự việc xảy ra từ năm 2009 đến nay. Khi nhà hàng xóm ấy chửi lăng mạ gia đình em thì con trai và cha nhà hàng xóm liên tục cầm dao cầm mác nói đòi giết hết gia đình em . Còn nói là không sống yên ổn.

Cho đến mới đây, năm 2018 con dâu nhà này mất do tai nạn giao thông, thì gia đình này liên tục chửi, vu khống gia đình em là giết con dâu của họ, liên tục la chửi nhà em. Con trai và người cha liên tục chửi và cầm các vật gây sát thương cao như mác, dao, đá đe dọa về tính mạng của gia đình em nào là: “nhà mày coi chừng với tao,tao giết hết tụi mày. Tụi bây xem có sống qua 5 ngày với tao không”. Còn nói là “coi chừng mặt và răng của mày không còn nữa”. Hiện nay tinh thần nhà em rất hoảng loạn và lo sợ về tính mạng của mình.Và cũng chưa dám trình báo lên cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Vậy mong luật sư có thể tư vấn giúp dùm cho em ạ ! Em xin chân thành cảm ơn !

Tư vấn xử lý hành vi thường xuyên đe dọa, lăng mạ người khác ?

>> Tham khảo câu trả lời của luật sư:

6. Tư vấn về tội đe dọa giết người theo quy định pháp luật hình sự mới nhất

Chào luật sư, em muốn hỏi cha mẹ em bị hàng xóm đe doạ giết hết cả nhà. Thậm chí những người đó còn cầm dao đứng trước cửa, đe dọa, lăng mạ thậm tệ. Làm cho mẹ em lên máu, gây hoang mang sợ hãi không biết họ có làm thật không. Mặc dù hơn 4 năm trước gia đình em đã trình báo ra xã. Bây giờ lại tiếp tục tiếp diễn.

Gia đình em muốn kiện mà giải quyết cho xong. Chứ ở xã hòa giải ký cam kết một thời gian đâu vào đấy lại tái diễn. Xin hỏi luật sư gia đình em phải làm thế nào khi bị đe dọa đến như vậy ? Em xin cảm ơn!

– C.P

Tư vấn về tội đe dọa giết người theo quy định pháp luật hình sự mới nhất

Luật sư trả lời:

Căn cứ vào Điều 133 , quy định:

“Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

Với những hành vi xảy ra liên tục trong khoảng thời gian 4 năm, đồng thời đã được sự can thiệp từ phía cơ quan an ninh địa phương song các đối tượng vẫn không từ bỏ hành vi vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến sự an toàn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như lo sợ sẽ bị giết thật vào một thời điểm nào đấy. Vì vậy bạn hoàn toàn có thể yêu cầu cơ quan ở cấp cao hơn tham gia giải quyết hoặc có thể khởi kiện ra tòa đối với các đối tượng đó về tội đe dọa giết người. Căn cứ vào nhưng thông tin mà bạn đưa ra chúng tôi chỉ có thể đưa ra lời tư vấn ở phạm vi cơ bản hy vọng a/c sẽ có thêm hiểu biết về nội dung mình đang quan tâm từ đó có cách xử lý phù hợp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ của Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *