Nhận quà từ nước ngoài có phải nộp thuế hải quan thông qua chuyển khoản ngân hàng không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép giải đáp các thắc mắc về thuế, phí nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, nhận quà tặng, vật phẩm từ nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay:

1. Thuế quan khi nhận quà từ nước ngoài ?

Thưa luật sư tôi mới quen một người bạn người Trung Quốc ở Mỹ, ông ta nói rằng sẽ gửi cho tôi 1 món quà và đã gửi cho tôi airway bill vào ngày 13/11. đến ngày 17/11 có 1 người gọi đến cho tôi yêu cầu tôi chuyển khoản cho chị ta vào 1 tài khoản ngân hàng là 1000$ tiền thuế hải quan để nhận hàng. Xin luật sư cho biết trường hợp này có phải lừa đảo không ạ và tôi có phải đóng thuế như vậy không. Tôi sẽ nhận hàng bằng hình thức nào ?

Mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi. Cảm ơn luật sư.

-Nguyễn Kiều Mỹ Oanh

Trả lời:

Trường hợp này của bạn cũng tương tự như trường hợp mà rất nhiều khách hàng đã thắc mắc. Thủ đoạn của bọn lừa đảo thường là thông báo có một món quà được gửi từ nước ngoài về và yêu cầu người nhận chuyển khoản với mục đích là ” đóng thuế hải quan”.

Hiện nay, không có một quy định nào của pháp luật cho phép thu thuế hải quan thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng cả. Trong trường hợp bạn nhận quà hay có mua một món hàng từ nước ngoài gửi về thì bạn sẽ chỉ phải thanh toán các khoản thuế, lệ phí sau khi hàng đã được chuyển về sân bay, bưu điện,… Tùy từng trường hợp mà nhân viên sẽ thông báo cho bạn đến nhận hàng tại sân bay hay bưu điện, sau khi kê khai và nộp thuế thì bạn sẽ được nhận hàng.

Đối với người có hành vi yêu cầu bạn chuyển khoản, nếu có đầy đủ các thông tin, chứng cứ về người này thì bạn có thể tố cáo họ với cơ quan công an, để cơ quan công an tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Nhận quà từ nước ngoài có được phép ?

Tôi có một người bạn gửi cho một gói quà nặng 8kg qua cty chuyển phát nhanh AIR WAVES COURIER SERVICE .Và một nhân viên gọi đến nói tôi phải đóng phí hải quan với số tiền là 34.000.000 (34 triệu). Nhưng theo tôi tìm hiểu thì tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 191/2010/TT – BTC quy định: doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm “Nộp thuế, lệ phí hải quan, các khoản thu khác theo quy định tại Chương III Thông tư này”.

Như vậy, tôi có phải đóng số tiền mà người nhân viên kia nói không ?

Xin cảm ơn!

-Lâm Thị Anh Tuyền

Trả lời:

Khoản 4 điều 5 không có quy định như bạn đã nêu. Nếu hàng hóa mà bạn đọc mua được gửi về qua dịch vụ chuyển phát nhanh thì:
+ Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 103 ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính “Quy định kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khâu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” thì:

“Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.”

+ Căn cứ Điều 1 của Thủ tướng Chính phủ “về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế” thì:

“Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị từ 1.000.000 đồng (một triệu đồng) trở xuống được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có giá trị trên 1.000.000 đồng (một triệu đồng) phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối với hàng hóa được gửi từ nước ngoài về qua dịch vụ chuyển phát nhanh thì bạn vẫn phải nộp thuế, lệ phí theo quy định trừ trường hợp hàng hóa có giá trị từ 1 triệu đồng xuống thì bạn mới được miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.

3. Tư vấn phí nhập khẩu hàng hóa dưới dạng quà tặng ?

Tôi có người bạn ở Mỹ gửi tặng một viên kim cương làm quà tặng (không kinh doanh ). Xin công ty cho tôi hỏi tôi sẽ phải chịu những mất phí gì? ( VAT, ..?)

Cảm ơn quý công ty đã dành thời gian tư vấn cho tôi.

-Phan Thao

Trả lời:

Kim cương không thuộc mặt hàng cấm nhập khẩu tại Việt Nam. Để nhận món quà tặng là 1 viên kim cương được gửi từ Mỹ thì bạn phải nộp các loại thuế, lệ phí sau:

– Thuế nhập khẩu: tùy thuộc vào tình trạng của viên kim cương mà có mức thuế nhập khẩu riêng ( kim cương tự nhiên, kim cương nhân tạo,…)

– Thuế giá trị gia tăng: 10%

– Lệ phí hải quan:

Trường hợp được miễn thu phí, lệ phí.

+ Cụ thể hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mangtheo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.

+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.

+ Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.

+ Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.

4. Điều khoản khi nhận quà từ nước ngoài ?

Luật sư cho cháu hỏi . Cháu có một người bạn từ Anh gửi cho cháu món quà gồm laptop , điện thoại , trang sức và mỹ phẩm gửi qua chuyển phát nhanh thì khi nhận cháu có phải nộp bất kì tiền thuế hay phí gì không ạ . Nhân viên bên chuyển phát họ gọi cho cháu và nói cháu phải nộp 12 triệu tiền phí nhập cảnh thì mới được nhận quà ? Cảm ơn!

-Nguyễn Thị Tuyết

Trả lời:

Trong trường hợp này, đối với hàng hóa được gửi từ nước ngoài thì bạn cần phải nộp các khoản thuế, lệ phí như sau:

Về thuế nhập khẩu:

Để xác định thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa trước tiên bạn đọc cần xác định được mã HS của hàng hóa.

– Việc xác định mã HS của hàng hóa, bạn đọc căn cứ vào:

+ Tài liệu kỹ thuật, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng… của hàng hóa;

+ ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam tại Phụ lục I ban hành kèm theo ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính;

+ Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính.

– Nếu không thể xác định được chính xác mã HS của hàng hóa, bạn đọc có thể gửi hồ sơ tới Tổng cục Hải quan để xin xác định trước mã số hàng hóa. Thủ tục xin xác định trước mã HS của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:

– Sau khi xác định được mã HS của hàng hóa, bạn đọc căn cứ vào xuất xứ hàng hóa, điều kiện vận chuyển hàng hóa,… và tham khảo mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mã số HS của hàng hóa (đã xác định) tại Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ. Bạn có thể tra cứu mức thuế suất tại mục “Tra cứu CSDL Danh mục – Biểu thuế – Phân loại – HS” trên Cổng thông tin điện tử Hải quan.

Thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp lý sau:

– Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

– Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

– Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị giă tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.

Căn cứ Biểu thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC thì đa số các mặt hàng bạn kể trên được áp dụng thuế suất là 10%.

Lệ phí hải quan: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 274/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

5. Hướng dẫn nhận quà tặng cá nhân từ nước ngoài ?

Một người thân từ nước đức muốn tặng cho cháu của mình một chiếc ô tô đã qua sử dụng. Xin hỏi thủ tục nhận xe ra sao cách tính thuế – đóng bao nhiêu thuế và đóng thuế như thế nào thì xe mới được cấp biển số và lưu hành tại việt nam

-Nguyễn Minh Thuận

Trả lời:

Về các loại thuế phải nộp khi bạn muốn nhận ô tô đã qua sử dụng từ Đức về dưới dạng quà tặng bao gồm:

a)Thuế nhập khẩu

Theo khoản 2 Điều 16 quy định về các trường hợp miễn thuế với tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại như sau:

“2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.”

Theo đó trường hợp của bạn thuộc đối tượng được miễn thuế, tuy nhiên phần vượt quá định mức miễn thuế bạn sẽ phải nộp thuế. Định mức quà biếu, quà tặng đối với quà tặng do cá nhân nước ngoài tặng cho cá nhân Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg:

“1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật .

2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.”

Như vậy bạn chỉ được miễn thuế trong định mức giá trị chiếc ô tô không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng. Đối với phần vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng mà tổng số tiền phải nộp phải nộp lớn hơn 200.000 thì bạn vẫn phải nộp thuế.

Bạn có thể tham khảo mã số thuế của phân nhóm 8703 với xe của mình quy định tại Điều 7 và Phụ lục III củavề Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế để xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tương ứng.

b) Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):

Áp dụng Biểu thuế ban hành tại Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt số 106/2015/QH13ngày 06/04/2015 có thuế suất thuế TTĐB tùy theo dung tích xe cụ thể.

c) Thuế GTGT:

Xe ôtô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là : 10%.

d) Về trị giá tính thuế

Đây là xe đã qua sử dụng, tốt hơn hết bạn nên định giá ô tô theo giá thị trường bên Đức trước khi chuyển về Việt Nam bởi trị giá tính thuế là trị giá khai báo hoặc trị giá do cơ quan hải quan xác định trong trường hợp có nghi ngờ về trị giá khai báo qua quá trình thực hiện tham vấn về giá của cơ quan hải quan.

Mọi vướng mắc, trở ngại về pháp lý trong lĩnh vực nhập khẩu, nhận quà tặng từ nước ngoài, Hãy gọi ngay: (nhấn máy lẻ phím 5), đội ngũ luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật MIn Khuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *