Người nước ngoài làm trong khu công nghiệp của Việt Nam có phải nộp thuế TNCN?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Kính chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Chồng tôi là người nước ngoài, làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Khu công nghiệp, chồng tôi thường xuyên đi công tác nước ngoài, có khi vài tháng mới về Việt Nam.

Xin hỏi, chồng tôi có phải đóng theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành hay không?  Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: M.H.A

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của công ty Xin giấy phép

 

Trả lời:

Chào chị, cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến công ty Xin giấy phép, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– 

–  hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

2. Nội dung tư vấn:

Đầu tiên xin khẳng định, dù chồng chị có phải là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú thì khi có phát sinh thu nhập tại Việt Nam đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân (Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Việc xác định cá nhân cư trú được thực hiện Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

Như vậy, chị cần căn cứ vào quy định này để xác định chồng chị có phải là cá nhân cư trú của Việt Nam không? Nói một cách khác thì cá nhân cư trú phải phải có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc dưới 183 ngày nhưng không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào.

Trường hợp chồng chị là cá nhân cư trú tại Việt Nam, chồng chị phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “Đối với cá nhân cư trú thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”.

Như vậy, nếu chồng chị là cá nhân cư trú thì sẽ phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và . Việc xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công áp theo biểu thuế lũy tiến từng phần (Điều 7 Thông tu 111/2013/TT-BTC). 

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

 

Nếu chồng chị đã nộp thuế tại nước ngoài đối với khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài mà nước đó đã ký hiệp định tránh thuế hai lần thì được “trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.” (điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Theo đó,

Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập tính thuế  x thuế suất

Trường hợp chồng chị không phải là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì chồng chị thực hiện nộp thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “ Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.”

Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Theo đó,

Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập chịu thuế x 20%

Do vậy, chị cần xác định xem chồng chị có phải là cá nhân cư trú hay không để áp dụng phương pháp tính thuế chuẩn xác.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của chị, cảm ơn chị đã tin tưởng Công ty Xin giấy phép!

Trân trọng./.

Bộ phận thuế – Minh Khuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *