Nghỉ ốm có bị trừ lương không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội về chế độ nghỉ ốm, tiền lương … cho người lao động:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Nội dung tư vấn: 

Lời đầu tiên em xin kính chào ban thư ký luật. Em cũng biết công ty luật Minh Khuê qua trang mạng xã hội và cảm thấy rất tin tưởng và hôm nay em có 1 câu hỏi gửi đến quý công ty như sau: Ở công ty em có nhân viên nghỉ ốm có giấy C65 của BV cho nghỉ 07 ngày, nhân viên đã làm thanh toán chế độ ngắn hạn với BHXH rồi. Về phía công ty khi tính lương trừ luôn 07 ngày nghỉ đó coi như cho nghỉ không lương ( do k còn pháp năm). Ban thư ký cho em hỏi công ty làm thế có đúng k ạ? Em rất mong ban thư ký hồi đáp sớm cho em để e tính cho người lao động. Em chân thành cảm ơn! 

Khoản 2 Điều 186 Bộ luật Lao động quy định như sau:

“2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.

>&gt Xem thêm: 

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi hiểu rằng người lao động ở công ty bạn đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau và đã được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán. Do đó, đối chiếu theo quy định của pháp luật trên thì công ty bạn không phải trả lương cho người lao động này.

Vâng,em xin chào luật sư đoàn luật sự mình khuê ! Cho e hỏi là e đi làm và tham gia bhxh,hiện giờ vợ e sinh và theo như e biết thì vợ e K tham gia đóng bhxh nhưng vẩn được lãnh tiền bhhx của chồng theo quy định của luật . vậy nay e xin hỏi luật sư là sau thời gian bao lâu thì mình mới được nhận số tiền bảo hiểm này ạ?em xin chân thành cảm ơn luật sư!!

Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.” 

Như vậy, theo dữ liệu bạn đưa ra thì chỉ có bạn tham gia bảo hiểm xã hội do đó, trong trường hợp này bạn sẽ là đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội về chế độ trợ cấp một lần khi sinh con. 

Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, theo quy định của luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

Xinh luật sư tư vấn cho em như sao em tham gia BHXH từ 3/2013 đến 12/2013 mức lương 3.320.000 từ 1/2014 đến 12/2014 mức lương 3.320.000 từ 1/2015 đến 12/2015 mức lương 3.320.000 từ 1/2016 đến 3/2016 mức lương 3.320.000 từ 4/2016 có quyết định nghỉ việc và chốt sổ em tham gia BHXH được 36 tháng em đã nộp hồ sơ xinh hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm tư vấn việc làm và đang chờ giải quyết vây số tiền TCTN của em là bao nhiêu và khi hưởng TCTN thì em còn được hưởng BHXH một lần không và số tiền BHXH của em là bao nhiêu em xinh cảm ơn !!!

Về trợ cấp thất nghiệp:

Điều 50 Luật Việc làm quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.” 

>&gt Xem thêm: 

Đối chiếu theo quy định của luật thì số tiền bạn được nhận khi hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một tháng là: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Cụ thể:

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là: 3.320.000 VNĐ

=> Tiền trợ cấp thất nghiệp 1 tháng là: 60% x 3.320.000 = 1.992.000 VNĐ

Về bảo hiểm xã hội một lần:

Trong trường hợp này, bạn vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lầ nếu như bạn đáp ứng được một trong các điều kiện sau, cụ thể: 

Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

Và Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH 13 quy định như sau:

“Điều 1. 

>&gt Xem thêm: 

1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần. “

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”

Khoản 4 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

“4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. “

Cụ thể:

>&gt Xem thêm: 

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trước năm 2014 là: 1,5 x 3.320.000 x 2 = 9.960.000 VNĐ

– Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần sau năm 2014 là: 2 x 3.320.000 x (1 + 1/2) = 9.960.000 VNĐ

=> Tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội một lần của bạn là:19.920.000 VNĐ.

Bên công ty em có một nhân viên bị tai nạn lao động hồi tháng 12/2015 . Nhưng do vướng mắc số BHXH của nhân viên đó nên bây giờ công ty em vẫn chưa đưa nhân viên đi giám định được?Hiện nay nhân viên đã giải quyết xong số BHXH , em đang làm hồ sơ để đi giám định thì thiếu mất giấy chứng nhận thương tích do bênh viện cấp cứu cấp?Vậy thưa luật sư , để xin được giấy chứng nhận thương em phải làm thế nào ạ? Và nếu không có giấy chứng nhận thương tích thì có giám định được không ?Địa điểm giám định thương tật ở hà nội luật sư có biết ở đâu không ạ? Công ty em chưa xảy ra tai nạn bao giờ nên em không nắm rõ lắm.Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư gửi vào email trên . Trân trọng cảm ơn !

Để cấp lại giấy chứng nhận thương tích bạn cần yêu cầu người lao động liên hệ lại với bệnh viện nơi đã cấp cứu, khám chữa bệnh cho họ.

Khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2010/TT-BYT quy định về hồ sơ giám định lần đầu như sau:

“Điều 5. Hồ sơ giám định lần đầu

1. Giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động

a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định hiện hành. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông;

c) Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp theo quy định của Bộ Y tế (bản sao) .

>&gt Xem thêm: 

d) Giấy ra viện theo quy định của Bộ Y tế (bản sao). Trường hợp người lao động không nằm điều trị nội trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật do tai nạn lao động.

Khi đến giám định, người lao động phải xuất trình bản gốc những giấy tờ quy định tại điểm b, c, d Khoản 1, điều này để Hội đồng GĐYK đối chiếu.”

Do đó, trong trường hợp này, bạn phải có giấy chứng nhận thương tích.

 Về Trung tâm giám định, bạn có thể tới số 35, Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội 

Kính Gởi: Công ty Xin giấy phép Em đến từ Công ty Đồng Phước. Hiện tại bên Công ty em có ký với nhân viên. 1/ Nhưng em không biết Hợp đồng học việc mình có quy định về thời gian tối đa là bao nhiêu?. 2/ Và nếu ký hợp đồng học việc thời gian là 01 năm thì Công ty em có vi phạm luật Lao Động hay không ?/ 3/ nếu ký họp đồng học việc thì việc chi trả lương có cần tính các khoản BHXH vào hay không? . Rất Mong Công ty Xin giấy phép giúp em để em áp dụng phù họp cho Công ty Chân Thành cảm ơn/.

Bộ luật Lao động năm 2012 không có quy định về thời gian học việc là bao nhiêu lâu, do đó nếu công ty bạn ký hợp đồng học việc cho bạn là 01 năm thì cũng hoàn toàn không trái với quy định của luật.

Điều 61 Bộ luật Lao động quy định như sau:

”Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.

Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

>&gt Xem thêm: 

2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.

3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.”

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên.

Như vậy đối với trường hợp người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Tức là trong thời gian học nghề, tập nghề họ chưa có hợp đồng lao động mà chỉ là hợp đồng đào tạo nghề. Trong khi bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với nhưng người lao động có hợp đồng lao động.

 Trong thời gian học nghề, người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, ngày làm việc cuối cùng là ngày 8.5.2016, tổng số ngày làm việc là 5 ngày(từ ngày 1.5 đến ngày 8.5.2016), có 3 ngày phép và 9 ngày nghỉ bù công ty đã thanh toán và cuối tháng cho người lao động. Trường hợp này công ty và người lao động có phải đóng BHXH không

Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.” 

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì tổng số ngày làm việc thực tế và được trả lương là 5 ngày trong tháng, do đó đối chiếu theo quy định pháp luật trên thì công ty và người lao động không phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

xin chào luật sư! em nhờ luật sư tư vấn sự việc như sau; em đã làm ở công ty hơn 10 năm và đã được có thêm được ngày nghĩ phép năm thứ 14. Nhưng trong thời gian qua em bị tai nạn nghĩ 3 tháng. và vi phạm vào thời gian ” phép năm phải giải quyết trong vòng 12 tháng” nên công ty không cho hưởng ngày phép năm này. Bởi vì thời gian em nghĩ tai nạn đã tính vào BHXH. Do đó em không được nghĩ bù lại ngày phép năm thứ 14 sau khi đi làm lại. mong luật sư tư vấn cảm ơn luật sư

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì thời gian ” phép năm phải giải quyết trong vòng 12 tháng”, trong trường hợp này bạn nên xem xét trong nội quy của công ty bạn có quy định về vấn đề này hay không và nội quy này đã được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận hay chưa. Nếu chưa được chấp nhận thì trong trường hợp này phải áp dụng theo đúng quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể:

>&gt Xem thêm: 

Điều 111 Bộ luật Lao động quy định về thời gian nghỉ hằng năm như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

Đối chiếu với quy định trên thì pháp luật không có quy định về ngày nghỉ hằng năm sẽ được bố trí như thế nào trong năm do đó, trong trường hợp này bạn vẫn có quyền yêu cầu người sử dụng lao động cho mình được nghỉ phép hoặc yêu cầu họ chi trả bằng tiền cho mình theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động:

>&gt Xem thêm: 

“Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.”

Toi vao lam viec o cty tu ngay 1/3/2012.Den ngay 1/1/2013 toi moi ki hop dong.Cty dong bhxh nhung k tham gia bao hiem that nghiep.Den 1/1/2015 moi tham gia bao hiem that nghiep.Toi lam viec tu do den nay.Den het thang 5/2016 toi xin thoi viec.vay luat su cho toi hoi la toi co duoc nhan tro cap thoi viec va tro cap that nghiep k va neu duoc thi ai se chi tra ah.xin chan thanh cam on ls a.

Điều 48 Bộ luật Lao động quy định:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, trong trường hợp này, bạn được cơ quan của mình chi trả trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 49 Luật Việc làm quy định:

>&gt Xem thêm: 

“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2015 đến ngày 5/2016 và cũng đến tháng 5/2016 bạn xin thôi việc. Như vậy, có thể thấy rằng bạn đã có 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp do đó nếu như khi thôi việc bạn chưa tìm được việc làm và bạn đã nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm để xin hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả trợ cấp thất nghiệp.

Cháu chào luật sư. Cho cháu xin hỏi cháu hiện đang là giáo viên, cháu đang mang thai vừa rồi cháu bị ôm nằm viện 4 ngày. Nha trường bảo nếu nghỉ trên 3 ngày thì phải cắt lương và ăn lương của BHXH. Hiện nay thời gian chau đóng BHXH là 8 năm rồi . Vậy cho cháu hỏi nghỉ ôm từ bao nhiêu ngày trở lên thì không được hưởng nguyên lương a và chuyên qua ăn lương BH a?

Theo quy định của Điều 116 Bộ luật Lao động thì bạn chỉ có thể nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương trong trường hợp: kết hôn, con kết hôn hay bố mẹ đẻ chết, trường hợp bị ốm thì bạn sẽ không được hưởng nguyên lương.

“Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

>&gt Xem thêm: 

Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Như vậy, đối chiếu theo quy định của pháp luật thì việc nghỉ ốm của bạn không thuộc trường hợp nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương. Còn việc bạn bị ốm và muốn hưởng chế độ ốm đau do cơ quan bảo hiểm chi trả thì bạn phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

cho e hoi luât sư nếu như ông A chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đủ thời gian tham gia đóng BHXH thi có được hương lương hưu ko ạ hay là phải đáp ứng 2 đk trên mới đk và giả sử ông ko đủ time đóng BHXH nhưng lại đủ tuổi thi sao ạ e xin cảm ơn ạ

Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

>&gt Xem thêm: 

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Như vậy, theo quy định của luật thì ông A bắt buộc phải đáp ứng đủ một trong những điều kiện về hưởng hưu trí như quy định trên thì ông A mới được hưởng chế độ hưu trí.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc liên hệ văn phòng  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Lao động.

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *