Nghỉ việc sau nửa năm có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa cho em xin hỏi là tháng 8 năm 2017 em xin nghỉ viec ở cty may. Bhxh đóng được 2 năm 11 tháng. Em có hỏi sổ bảo hiểm họ nói khi nào có họ đưa. Giờ em làm tư nhân ben ngoài nên em nghĩ hok cần vội. Giờ lúc lấy được sổ thì thấy có kèm giấy quyết định thôi việc mà bây giờ là tháng 6 năm 2018. Giấy đó từ năm truoc vậy em có được lấy bhtn hok.

Xin giai đáp thắc mắc của em em cảm ơn nhiều ạ.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Xin giấy phép của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

1. Cơ sơ pháp lý:

Luật việc làm năm 2013

Nghị định 28/2015/NĐ-CP

2. Chuyên viên tư vấn: 

Thưa cho em xin hỏi là tháng 8 năm 2017 em xin nghỉ viec ở cty may. Bhxh đóng được 2 năm 11 tháng. Em có hỏi sổ bảo hiểm hội nói khi nào có họ đưa. Giờ em làm tư nhân ben ngoài nên em nghĩ không cần vội. Giờ lúc lấy được sổ thì thấy có kèm giấy quyết định thôi việc mà bây giờ là tháng 6 năm 2018.

Theo thông tin bạn nêu ra bạn đã thì bạn cần xác định rõ vấn đề sau để giải quyết vấn đề của mình:

Nếu bạn đáp ứng được các điều kiện sau theo quy định của Luật việc làm năm 2013 thì bạn mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp: ( Điều 49 Luật việc làm năm 2013)

Thứ nhất bạn phải là đối tượng sau:

Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như thông tin ban đầu bạn nêu thì bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 2 năm 11 tháng tức là ở đây bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội cũng như bảo hiểm thất nghiệp nên bạn đã được công ty đóng cho.

Thứ hai, bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với công ty theo đúng quy định của pháp luật lao động:

Để thực hiện việc đơn phương đúng quy định thì bạn phải có một trong những lý do sau và bạn cần thực hiện việc thông báo trước khi nghỉ:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo , hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Nghĩa là bạn không thuộc các trường hợp:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Thứ ba, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn phải đóng đủ thời gian sau:

 Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Thứ tư, thời hạn nộp hồ sơ sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp ( Luật việc làm năm 2013)

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Điều 17. Nộp hồ sơ ( Nghị định 28/2015/NĐ​-CP)

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. 

Như vây trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ( ngày ghi trong quyết định thôi việc của bạn) là căn cứ để tính thời hạn nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu như trong thời hạn 3 tháng này kể từ ngày công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn mà bạn không nộp thì bạn sẽ được bảo lưu quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp này đến lần sau khi bạn tiếp tục làm việc tại một công ty khác và có quá trình nghỉ việc và đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ nộp hồ sơ để hưởng vào lần sau. 

Thứ năm, bạn chưa có việc làm:

 

Người lao động được xác định là chưa có việc làm nếu không thuộc một trong các trường hợp sau: 

– Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật; 

– Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng; 

– Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động. 

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ , trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện , nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận  trực tuyến qua tổng đài điện thoại số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *