Mượn xe máy của bạn đi cầm đồ có bị đi tù không?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Em có cho bạn mượn chiếc xe máy, xe máy giấy tờ của em. Trước khi mượn bạn e có nói mượn xe mang đi cầm đồ, có hẹn e ngày mai trả. Nhưng sau khi mượn xe thì người đó bỏ trốn em không liên lạc được nữa

Mục lục bài viết

Xin chào luật sư, cho em hỏi: Em có cho bạn mượn chiếc xe máy, xe máy giấy tờ của em. Trước khi mượn bạn e có nói mượn xe mang đi cầm đồ, có hẹn e ngày mai trả. Nhưng sau khi mượn xe thì người đó bỏ trốn em không liên lạc được nữa, vậy em có báo công an lấy lại được xe em không ạ.

Người gửi: Phan. Chân. L

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Về căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bố sung năm 2017

2. Luật sư tư vấn

Chào bạn, theo những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có cho bạn mình mượn xe máy để đi cầm đồ và có hẹn với bạn là hôm sau trả. Tuy nhiên sau khi mượn xe thì người đó bỏ trốn và bạn không liên lạc được nữa,đối với trường hợp này của bạn người mà bạn cho mượn xe có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hành vi của người bạn đó có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp một: Người bạn đó đã có mục đích chiếm đoạt từ trước khi mượn xe của bạn. Như vậy, anh bạn sẽ có thể bị xem xét về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc các tội được quy định trong BLHS mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. ….”

Như vậy, nếu người bạn đó có hành vi gian dối có thể bằng nhiều hình thức khác nhau, đưa ra thông tin sai sự thật để bạn tin giao xe cho mình để chiếm đoạt tài sản thì người bạn đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt. Điều này còn phải căn cứ vào giá trị của chiếc xe là bao nhiêu, do bạn chưa nói rõ giá trị xe nên bạn có thể căn cứ vào khung hình phạt trên để biết khung hình phạt mà người bạn đó có thể phải chịu.

Trường hợp hai: Trường hợp này xảy ra nếu người bạn đó của bạn sau khi mượn xe mới nảy sinh ý định chiếm, thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bố sung năm 2017. Cụ thể: Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì mức hình phạt của tội này mà người bạn đó phải chịu còn phụ thuộc vào giá trị tài sản mà người bạn đó đã chiếm đoạt được. Cụ thể: Nếu giá trị chiếc xe từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản,chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm. Còn nếu chiếu xe đó có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng thì khung hình phạt là bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Và trường hợp xe có giá trị từ 200 đến dưới 500 triệu đồng thì người bạn đó có thể bị phạt từ 7 năm đến 15 năm.

Bạn nên trực tiếp đến cơ quan công an nơi người bạn đó cư trú hoặc nếu không biết người bạn đó cư trú ở đâu thì bạn tới cơ quan công an nơi mình cư trú để trình báo về hành vi đó để bảo vệ quyền lợi của mình. Đồng thời cũng tích cực liên hệ với người bạn đó yêu cầu người đó nhanh chóng trả lại tài sản của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *