Một số vấn đề liên quan đến di sản thừa kế

Chào Luật sư! Ba mẹ tôi có mảnh đất và nhà đang ở đứng tên của ba mẹ, gia đình tôi sống chung với ba mẹ. Tuy nhiên năm 2015 ba tôi bị mất đột ngột nên không để lại di chúc gì. Bây giờ mẹ tôi cũng đã già nên muốn sang tên toàn bộ nhà và đất hiện ở sang cho tôi đứng tên thì có được không ạ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của

>>

Chào Luật sư! Ba mẹ tôi có mảnh đất và nhà đang ở đứng tên của ba mẹ, gia đình tôi sống chung với ba mẹ. Tuy nhiên năm 2015 ba tôi mất đột ngột và không để lại di chúc gì. Bây giờ mẹ tôi cũng đã già nên muốn sang tên toàn bộ đất và nhà cho tôi, vì 3 chị gái và anh trai đều đã có đất và nhà đầy đủ rồi. Vậy mẹ tôi có được sang tên cho tôi không ạ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. Luật sư tư vấn:

Về thời hiệu thừa kế:

Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế…”

Theo đó, di sản thừa kế của cha bạn vẫn còn thời hiệu thừa kế, tuy nhiên ba bạn không để lại di chúc gì nên phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật.

Thứ hai, về vấn đề tài sản:

Ở đây do bạn không nói rõ nên chúng tôi sẽ chia làm hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Đó là tài sản riêng của cha bạn (Tức tài sản có trước thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản có trong thời kỳ hôn nhân nhưng thỏa thuận là tài sản riêng)

Căn cứ điều 651. Người thừa kế theo pháp luật có quy định:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; …

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Trong trường hợp này, tài sản đó là tài sản riêng của cha bạn nên mẹ bạn chỉ có quyền đối với một phần di sản đó. Cụ thể, về hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản của ba bạn gồm có mẹ bạn và 5 anh em bạn, mà theo quy định trên mỗi người sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, tức là mẹ bạn chỉ có quyền đối với 1/6 phần di sản đó.

Trường hợp thứ hai: Đó là tài sản chung của cha mẹ bạn (Tài sản có trong thời kỳ hôn nhân hoặc thỏa thuận là tài sản chung).

Trong trường hợp này, vì là tài sản chung vợ chồng nên phần nhà và đất đó cha và mẹ bạn mỗi người có một nửa quyền sở hữu. Như vậy di sản thừa kế của cha bạn để lại là 1/2 giá trị của mảnh đất và nhà. Như vậy, cũng tương tự trường hợp trên, di sản thừa kế của cha bạn sẽ được chia làm 06 phần bằng nhau cho 06 người, trong đó mẹ bạn có một phần.

Trong cả hai trường hợp trên, nếu mẹ bạn muốn sang tên, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đó thì căn cứ vào Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, mẹ bạn phải có sự đồng ý của tất cả những người được hưởng di sản thừa kế. Sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất, tức những người còn lại sẽ lập một văn bản ủy quyền cho mẹ bạn được toàn quyền sang tên nhà và đất này cho bạn. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Khoản 3 Điều 167:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Theo đó, văn bản ủy quyền có thể công chứng tại các văn phòng công chứng nơi có bất động sản hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *