Một số điểm mới trong kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2019 mới nhất hiện nay?

Câu hỏi:
Cho tôi hỏi trong năm nay kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (THPTQG) NĂM 2019 có gì mới hơn so với mấy năm trước? mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư.
Trả lời:
Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia trong năm 2019 có nhiều điểm mới cụ thể như sau

Mục lục bài viết

Câu hỏi:

Cho tôi hỏi trong năm nay kỳ thi trung học phổ thông quốc gia (THPTQG) NĂM 2019 có gì mới hơn so với mấy năm trước? mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư.

Trả lời:

Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia trong năm 2019 có nhiều điểm mới cụ thể như sau

Cơ sở pháp lý: Thông tư 03/2019/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông kèm theo Thông tư 04/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 04/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Theo đó, để kỳ thi THPT quốc gia và hoạt động xét công nhận tốt nghiệp THPT năm nay diễn ra hiệu quả, đảm bảo tuyệt đối chất lượng, tuân thủ nghiêm ngặt quy định pháp luật, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm và tất cả các học sinh lớp 12 cần lưu ý một số điểm mới so với năm 2018. Cụ thể bao gồm:

Thứ nhất là, Nội dung thi:

Được mở rộng ra toàn Chương trình cấp THPT, chủ yếu là chương trình lớp 12 thay vì năm 2018, nội dung thi chỉ gói gọn trong chương trình lớp 11 và 12.

Thứ hai là, Quy trình ra đề thi:

a. Đề thi tự luận: bỏ quy định đề xuất đề thi bởi một số chuyên gia khoa học, giảng viên, giáo viên có uy tín và năng lực khoa học ở một số cơ sở giáo dục đại học và trường phổ thông để làm căn cứ ra đề thi chính thức. Thay vào đó, đề thi tự luận sẽ được tiến hành qua hai bước lớn gồm soạn thảo đề thi, thẩm định, tinh chỉnh và phản biện để làm căn cứ duyệt đề thi.

b. Đề thi trắc nghiệm: Việc rút câu hỏi trắc nghiệm được tiến hành nghiêm ngặt hơn, không còn do cán bộ Hội đồng ra đề thi rút các đề từ Ngân hàng câu hỏi thi mà do chủ tịch Hội đồng ra đề thi giao cho một thư ký vòng trong của Hội đồng dùng phần mềm chuyên dụng rút ngẫu nhiên các câu hỏi thi trắc nghiệm từ Ngân hàng câu hỏi thi và chuyển cho các Trưởng môn đề thi.

Thứ ba là,

Thí sinh tự do, thí sinh học chương trình GDTX được bố trí dự thi chung với thí sinh học chương trình giáo dục THPT là học sinh lớp 12 trong năm tổ chức thi tại một số Điểm thi do Giám đốc sở GDĐT quyết định thay vì thi riêng như kỳ thi THPT quốc gia năm 2018.

Thứ tư là,

Những người tham gia Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia Ban Làm phách, Ban Chấm thi tự luận, Ban Chấm phúc khảo bài thi tự luận.

Thứ năm là,

Ban phúc khảo được phân thành Ban phúc khảo bài thi tự luận và ban phúc khảo bài thi trắc nghiệm với thành phần, tiêu chuẩn, nhiệm vụ riêng chứ không áp dụng quy định ban phúc khảo chung như năm 2018.

Thứ sáu là,

Việc chấm phúc khảo bài thi trắc nghiệm và báo cáo kết quả phúc khảo được tiến hành theo quy trình nghiêm ngặt, chi tiết hơn so với những năm trước.

Thứ bảy là,

Áp dụng công thức tính điểm xét tốt nghiệp mới cụ thể:

15. Điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) ĐXTN đối với Giáo dục THPT được tính theo công thức sau:

Một số điểm mới trong kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2019 mới nhất hiện nay?

b) ĐXTN đối với GDTX được tính theo công thức sau:

Một số điểm mới trong kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2019 mới nhất hiện nay?

=> Trên đây là một số những điểm mới trong kỳ thi THPT Quốc Gia 2019 mới nhất hiện nay, đồng thời, quý khách hàng cũng có thể thao khảo thêm một số những tuy định về việc chấm bài thì trắc nghiệm và ban phúc khảo như sau:

“11. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Chm bài thi trắc nghiệm

1. Bộ GDĐT giao nhiệm vụ cho các trường ĐH, CĐ chủ trì tổ chức chm bài thi trắc nghiệm tại các Hội đồng thi.

Trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT giao nhiệm vụ c người đúng thành phần quy định tại khoản 2 Điều này để thành lập Ban Chấm thi trắc nghiệm. Người có người thân dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không tham gia Ban Chm thi trắc nghiệm tại địa phương nơi người thân dự thi.

Bộ GDĐT thực hiện thanh tra trực tiếp tất cả các nhiệm vụ của Ban Chấm thi trắc nghiệm theo quy định của Quy chế này.

Sở GDĐT địa phương chịu trách nhiệm chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống máy tính, máy quét ảnh và các thiết bị phụ trợ đáp ứng các yêu cầu theo hướng dẫn hằng năm của Bộ GDĐT; phối hợp với lực lượng công an, bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí cho chm thi trắc nghiệm.

2. Ban Chấm thi trắc nghiệm

a) Thẩm quyền thành lập: Giám đốc sở GDĐT ra quyết định thành lập Ban Chấm thi trắc nghiệm. Ban Chấm thi trắc nghiệm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia.

b) Thành phần của Ban Chấm thi trắc nghiệm gồm:

– Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm do lãnh đạo trường ĐH, CĐ đảm nhiệm. Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm điều hành công tác chấm thi trắc nghiệm và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia về thời gian, quy trình và chất lượng chm thi; có quyền thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những thành viên thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế thi hoặc có nhiều sai sót khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm kiểm tra, xác minh khi có bất thường xảy ra theo yêu cầu của Tổ Giám sát.

– Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm do lãnh đạo các phòng, ban thuộc trường ĐH, CĐ đảm nhiệm; trong đó, Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thường trực do lãnh đạo Phòng có chức năng quản lý công tác Khảo thí và Đảm bảo chất lượng hoặc quản lý Đào tạo đảm nhiệm. Phó Trưởng ban có thể kiêm nhiệm làm trưởng không quá 01 tổ chuyên môn và thực hiện các công việc theo phân công của Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm.

– Các tổ chuyên môn của Ban Chấm thi trắc nghiệm gồm:

+ Tổ Thư ký: Tổ trưởng Tổ Thư ký do một Phó Trưởng ban kiêm nhiệm, các thành viên là cán bộ, giảng viên của trường ĐH, CĐ. Tổ Thư ký có nhiệm vụ giúp Trưởng ban chuẩn bị các văn bản, tài liệu, mẫu biểu, biên bản phục vụ công tác chấm thi trắc nghiệm; giao nhận bài thi từ Hội đồng thi; mở, đóng niêm phong túi bài thi; bảo quản bài thi trong thời gian lưu tại phòng chấm thi trắc nghiệm; giám sát thực hiện quy trình chấm thi và thực hiện các công việc khác theo phân công của Trưởng ban.

+ Tổ Chấm bài thi trắc nghiệm (BTTN): Tổ trưởng Tổ Chm BTTN là Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm thường trực; các thành viên là cán bộ kỹ thuật của trường ĐH, CĐ và không quá 02 cán bộ kỹ thuật được huy động từ các sở GDĐT không thuộc địa phương có bài thi được chấm (nếu trường ĐH, CĐ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm có yêu cầu). Cán bộ kỹ thuật phải am hiểu sâu về công nghệ thông tin và phần mềm chấm thi trắc nghiệm.

+ Tổ Giám sát, gồm ít nhất 03 người (01 Tổ trưởng và ít nhất 02 thành viên): Tổ trưởng Tổ Giám sát là lãnh đạo phòng/ban hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác thanh tra nội bộ của trường ĐH, CĐ; các thành viên Tổ Giám sát là viên chức của trường ĐH, CĐ.

Tổ Giám sát làm việc độc lập với các tổ chuyên môn khác. Tổ Giám sát có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ quy trình chm bài thi trắc nghiệm, quy trình bảo quản bài thi tại Phòng chấm thi trắc nghiệm theo quy định. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu thấy có bất thường, Tổ Giám sát phải báo cáo Trưng ban để tạm dừng quá trình chấm thi, đề nghị Trưởng ban kiểm tra, xác minh và xử lý trước khi tiếp tục.

c) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc nghiệm chấp hành sự phân công của Trưởng ban, thực hiện đúng các quy định của Quy chế này; thành viên trong các tổ chuyên môn tuân thủ sự điều hành trực tiếp của Tổ trưởng.

4. Quy định chung về chấm bài thi trắc nghiệm

a) Các thành viên của Ban Chấm thi trắc nghiệm, các thành viên Tổ Giám sát và người đang thi hành nhiệm vụ liên quan không được mang theo bút chì, tẩy và các vật dụng bị cấm khác theo quy định vào phòng chm thi; không được sửa chữa, thêm bớt vào Phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ hình thức nào và bất kỳ lí do gì.

b) Kỹ thuật viên thực hiện nhiệm vụ trực tiếp chấm bài thi trắc nghiệm phải nghiêm túc tuân thủ quy trình chấm bài thi trắc nghiệm theo quy định; trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện bất thường phải báo ngay với Tổ trưởng Tổ Chấm BTTN để cùng Tổ Giám sát lập biên bản, báo cáo Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm xử lý.

c) Các Phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều phải được chấm bằng máy với cùng một phần mềm chuyên dụng do Bộ GDĐT cung cấp, kể từ khi quét ảnh đến khi có kết quả là điểm bài thi của từng thí sinh.

d) Xử lý bài thi trắc nghiệm:

– Quét phiếu TLTN: ngay khi quét xong tất cả phiếu TLTN của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu ảnh quét đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải được sao lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau;

– Nhận dạng ảnh quét: ngay sau khi nhận dạng xong ảnh quét bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu nhận dạng ảnh quét đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải được sao lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau;

– Sửa lỗi k thuật: ngay sau khi sửa lỗi kỹ thuật tất cả các bài thi trắc nghiệm bị lỗi của Hội đồng thi, toàn bộ dữ liệu sửa lỗi kỹ thuật đã được phần mềm chấm thi tự động mã hóa phải được sao lưu ra 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau.

Trong mỗi bước nói trên, toàn bộ 03 bộ đĩa CD hoặc DVD ging nhau tại từng bước phải được đóng gói niêm phong dưới sự giám sát của T Giám sát, công an và lập biên bản; gửi về Bộ GDĐT 01 bộ đĩa để quản lý và giám sát, bàn giao 01 bộ đĩa cho Chủ tịch Hội đồng thi lưu trữ, 01 bộ đĩa do Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ. Phải báo cáo, xin ý kiến của Ban Chỉ đạo thi THPT quốc gia khi sử dụng các bộ đĩa này.

đ) Chấm điểm: sau khi hoàn thành các công việc nêu tại điểm d khoản này, Tổ Chấm BTTN mở niêm phong đĩa CD cha dữ liệu chấm bài thi trắc nghiệm của Bộ GDĐT, lập biên bản mở niêm phong và nạp dữ liệu chm vào phần mềm chấm thi trắc nghiệm dưới sự giám sát của công an và Tổ Giám sát; tiến hành chấm điểm và quy đổi điểm bằng máy tính sang thang điểm 10, làm tròn đến hai chữ s thập phân cho từng bài thi và từng môn thi thành phần của bài thi tổ hợp. Thống nhất sử dụng mã bài thi, môn thi trong các tệp dữ liệu theo quy định của Bộ GDĐT. Trong quá trình xử lý, Ban Chấm thi trắc nghiệm phải thực hiện nghiêm túc việc cập nhật và báo cáo kịp thời với Bộ GDĐT.

e) Ngay sau khi hoàn thành việc chấm toàn bộ bài thi trắc nghiệm của Hội đồng thi, các tệp dữ liệu xử lý và kết quả chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ GDĐT) được lưu vào 03 bộ đĩa CD hoặc DVD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của Tổ Giám sát, công an và lập biên bản; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT để quản lý và giám sát; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thng phần mềm quản lý thi và lưu trữ; 01 đĩa Trưng ban Chấm thi trắc nghiệm lưu trữ.”

:12. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29. Ban Phúc khảo

1. Sở GDĐT thành lập Ban Phúc khảo bài thi tự luận (BTTL). Thành phần Ban Phúc khảo BTTL gồm:

a) Trưởng ban phúc khảo BTTL: do Lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Phúc khảo BTTL không đồng thời làm Trưởng ban Chấm thi tự luận hoặc Tổ trưởng Chấm kiểm tra;

b) Phó Trưởng ban Phúc khảo BTTL: Lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo các phòng chuyên môn của sở GDĐT hoặc lãnh đạo các trường phổ thông; trong đó, Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo sở GDĐT hoặc lãnh đạo Phòng Khảo thí của sở GDĐT;

c) Các ủy viên: Cán bộ, giáo viên có chuyên môn tốt, đang giảng dạy đúng môn thi tự luận được phân công chấm.

Giáo viên đang trong thời kỳ tập sự, thành viên Ban Thư ký Hội đồng thi không được tham gia chấm phúc khảo. Người đã chấm bài thi nào tại Ban Chấm thi tự luận thì không được chấm phúc khảo bài thi đó của Ban Phúc khảo BTTL.

Ban Phúc khảo BTTL có nhiệm vụ: Kiểm tra các sai sót như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi; chấm lại các bài thi theo đề nghị của thí sinh; trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc khảo.

2. Trường ĐH, CĐ được Bộ GDĐT giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức chấm bài thi trắc nghiệm cử người để Giám đốc sở GDĐT ra Quyết định thành lập Ban Phúc khảo BTTN. Thành phần Ban Phúc khảo BTTN theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 Quy chế này. Người đã tham gia Ban Chấm thi trắc nghiệm không được tham gia Ban Phúc khảo BTTN.

Ban Phúc khảo BTTN có nhiệm vụ kiểm tra lại các sai sót trong quy trình xử lý bài thi trắc nghiệm; kiểm tra, rà soát các lỗi kỹ thuật; chấm lại các bài thi theo đề nghị của thí sinh.

Trưởng ban Phúc khảo BTTN, duyệt, bàn giao kết quả phúc khảo cho Chủ tịch Hội đồng thi để trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.

3. Địa điểm tổ chức phúc khảo bài tự luận và bài thi trắc nghiệm được bố trí tại khu vực do sở GDĐT chuẩn bị và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 26 Quy chế này.”

13. Gạch đầu dòng thứ ba được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Trình tự phúc khảo bài thi:

– Trong khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo phải có ít nhất từ hai người trở lên và có sự giám sát của cán bộ thanh tra. Tuyệt đối giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.”

“5. Phúc khảo bài thi trắc nghiệm:

a) Ban Phúc khảo BTTN thực hiện phúc khảo bài thi trắc nghiệm như sau:

– Ban Phúc khảo BTTN cùng Ban Thư ký Hội đồng thi tổ chức rút các bài thi của thí sinh có đề nghị phúc khảo, đóng túi, niêm phong và bàn giao cho Trưởng Ban Phúc khảo BTTN;

– Khi có mặt đầy đủ thành viên của Ban Phúc khảo BTTN và thanh tra, Ban Phúc khảo BTTN tiến hành mở niêm phong túi bài thi để chấm phúc khảo. Nếu bài phúc khảo được đóng trong nhiều túi thì mở từng túi, mở túi nào chấm phúc khảo dứt điểm túi đó, niêm phong trở lại rồi mới được mở túi khác;

– Thành viên Ban Phúc khảo BTTN đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên Phiếu TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong máy tính;

– Nếu có những sai lệch phải xác định rõ nguyên nhân; sau đó in kết quả chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa lỗi để lưu hồ sơ;

– Kết thúc việc chấm phúc khảo, Ban Phúc khảo BTTN lập biên bản tổng hợp, có chữ ký của Trưởng ban Phúc khảo BTTN và tất cả các thành viên, Tổ Giám sát, thanh tra.

b) Tổ Giám sát phải thực hiện nhiệm vụ giám sát trc tiếp, thường xuyên, liên tục tất cả các khâu trong quá trình phúc khảo bài thi trắc nghiệm.

c) Dữ liệu chấm phúc khảo gồm: Biên bản sửa li kỹ thuật các Phiếu TLTN trong quá trình phúc khảo; Kết quả chấm phúc khảo chính thức của tất cả các bài thi trắc nghiệm (được Ban Phúc khảo BTTN ghi vào 03 đĩa CD/DVD ging nhau, dán niêm phong, có chữ ký của Trưởng ban; 01 đĩa gửi về Bộ GDĐT để quản lý và giám sát; 01 đĩa bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi để cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu của hệ thống phần mềm quản lý thi và lưu trữ; 01 đĩa Trưởng ban Phúc khảo BTTN lưu trữ).

d) Điểm chấm lại của Ban Phúc khảo BTTN được Trưởng ban ký duyệt là điểm thi BTTN chính thức của thí sinh trong kỳ thi.

6. Báo cáo kết quả phúc khảo

Điểm các BTTL được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo BTTL trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; điểm các BTTN được điều chỉnh sau phúc khảo do Trưởng ban Phúc khảo BTTN quyết định và bàn giao Chủ tịch Hội đồng thi. Chủ tịch Hội đồng thi cập nhật điểm của thí sinh sau phúc khảo vào hệ thống phần mềm quản lý thi theo quy định của Bộ GDĐT; báo cáo, gửi dữ liệu cho Bộ GDĐT, đồng thời công bố và trả kết quả phúc khảo cho thí sinh.

Đối với thí sinh có bài thi/môn thi được điều chỉnh điểm sau phúc khảo, Hội đồng thi in Giấy chứng nhận kết quả thi sau phúc khảo trả cho thí sinh, đồng thời thu hồi và hủy Giấy chứng nhận kết quả thi trước phúc khảo.”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *