Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú mới nhất năm 2020

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Đăng ký thường trú có phải là quy định bắt buộc không ? Không đăng ký thường trú có bị phạt không ? Cần giấy tờ, hồ sơ gì để đăng ký thường trú, đăng ký nhập hộ khẩu ?… và một số vấn đề pháp lý liên quan sẽ được xin giấy phép tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú

cung cấu Mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân Giấy chấp nhận cho đăng ký thường trú để Quý khách hàng tham khảo:

Bạn đang muốn nhập khẩu tại địa chỉ bạn đang tạm trú, ở nhờ hoặc để phục vụ công việc, học tập của mình? Nếu không đủ các điều kiện để tự nhập khẩu, bạn phải nhờ người thân quen nào đó làm thủ tục xác nhận và chấp thuận cho đăng ký thường trú vào nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của cá nhân đó. Dưới đây là mẫu giấy chấp thuận cho đăng ký thường trú để bạn đọc tham khảo.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–

GIẤY CHẤP THUẬN CHO ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
VÀO NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU HỢP PHÁP CỦA CÁ NHÂN

Kính gửi: Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an

1. Họ và tên:………………………………………………………………………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………… Giới tính:………………………………………………………

Số giấy CMND:………………………….. Ngày cấp:…………………………. Nơi cấp:…………………………………

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại:……………………………………Số Fax:……………………………… E-mail:……………………………

2. Hiện tôi đang có nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp tại địa chỉ:…………………………………………………………

Tôi đồng ý cho những người có tên dưới đây đang thuê/ mượn/ ở nhờ được đăng ký thường trú vào địa chỉ nói trên:

STT

Họ và tên

Ngày sinh

Số hộ chiếu/
giấy tờ do nước
ngoài cấp

Nơi cấp

Chỗ ở hiện nay
ở nước ngoài

Quan hệ với người
có chỗ ở hợp pháp

Tôi xin cam đoan những nội dung trên đây là đúng sự thật./.

Xác nhận của UBND phường, xã
về các nội dung ghi tại điểm 1

…………………………………………………………
…………………………………………………………

……………, ngày…….tháng…….năm…….
Người viết giấy
(Ký, ghi rõ họ tên)

2. Điều kiện nhập khẩu tại Hà Nội ?

Kính gửi luật sư, Tôi là cán bộ công chức nhà nước, trước công tác tại Bắc Giang. Sau đó được điều động về Trung ương làm việc. Tôi vừa mua 1 căn hộ chung cư mini, tuy nhiên chỉ làm hợp đồng mua bán và giấy bàn giao căn hộ có dấu đỏ cuả công ty, không làm hợp đồng công chứng.

Vậy xin Luật sư cho tôi hỏi, trường hợp người được điều độg về các Bộ ngành hưởng ngân sách nhà nước như tôi thì khi đăng ký hộ khẩu có cần phải đủ đăng ký tạm trú trên 1 năm không? Hợp đồng mua bán nhà cuả tôi có phải có côg chứng mới nhập khẩu được không?

Mong luật sư tư vấn sớm giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: ngo hanh

Tư vấn Điều kiện nhập khẩu tại Hà Nội?

Trả lời:

Bạn thuộc trường hợp được điều động làm việc tại cơ quan nhà nước tại Trung ương (Hà Nội), do vậy căn cứ Khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô năm 2012, Khoản 3 Điều 20 thì bạn chỉ cần thêm điều kiện về chỗ ở hợp pháp là có thể đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội.

Khoản 4 Điều 19 về quản lý dân cư:

“Về đăng ký nhập khẩu vào nội thành thành phố Hà Nội:

Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định củaHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Khoản 2,3,4 Điều 20 Luật cư trú quy định:

“Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. “

Thế nào là “Chỗ ở hợp pháp”?

Chỗ ở hợp pháp là nơi thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Theo qui định, tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 5 m2 sàn/01 người.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/đất ở.

+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

+ Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà.

+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; …vv.

Ý kiến trả lời bổ sung:

Vấn đề về đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Luật cư trú 2006, Nghị định 107/2007/NĐ-CP và . Điều 20 Luật cư trú 2006 khoản 3 quy định về điều kiện đăng ký thường trú: “Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”. Trường hợp của anh, anh đã có 1 căn hộ chung cư, có hợp đồng mua bán nhà và giấy bàn giao căn hộ có dấu đỏ là chỗ ở hợp pháp đồng thời anh cũng thuộc trường hợp người được điều động về cơ quan tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước do đó, anh không phải điều kiện phải đăng ký tạm trú liên tục tại thành phố trong 1 năm trở lên. Anh có thể lên cơ quan công an cấp huyện nơi có nhà ở hợp pháp để tiến hành đăng ký thường trú.

Về hồ sơ tiến hành đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 khoản 2 Luật cư trú 2006:

-Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

-Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

-Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Đối với giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, Điều 5 Nghị định 107/2007/NĐ-CP có quy định về vấn đề này:

1. Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ sau đây:

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hoá giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó
Với các giấy tờ quy định ở trên cần phải được công chứng, chứng thực.

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan:

3. Người có hộ khẩu thường trú thì có gọi là vô gia cư không ?

Thưa Luật sư. Tôi có hộ khẩu thường trú thì có gọi là vô gia cư không? Tôi xin cảm ơn!

>>

Trả lời:

Điều 12 Luật cư trú và quy định như sau:

“Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Pháp luật không sử dụng thuật ngữ “vô gia cư”, tuy nhiên ở một số tài liệu có định nghĩa về “vô gia cư” như sau: “Vô gia cư là điều kiện và tính chất xã hội của người không có một ngôi nhà hay nơi trú ngụ thường xuyên bởi họ không thể chu cấp, chi trả, hay không thể duy trì dược một ngôi nhà thường xuyên, an toàn, và thích hợp, hay họ thiếu “nơi trú ngụ cố định, thường xuyên và thích hợp vào buổi đêm”

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú cũng như định nghĩa Vô gia cư ở trên thì bạn có hộ khẩu thường trú tức là bạn đã có nơi cư trú. Do vậy, việc bạn có hộ khẩu thường trú thì không thể gọi là người vô gia cư.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Tư vấn ký thay khi chuyển sổ hộ khẩu ?

Tôi ký thay chủ hộ (chồng tôi trước đây, nay chúng tôi đã ly hôn) trong việc chuyển khẩu của bản thân tôi đi nơi khác (để tôi chuyển công tác). Tôi chuyển khẩu năm 2012, ly hôn năm 2014. Vậy theo pháp luật tôi bị xử lý như thế nào?

>> Luật sư tư vấn luật dân sự, cư trú trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn ký thay chồng bạn trong việc chuyển hộ khẩu của bạn đi nơi khác. Hành vi của bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 :

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú…”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hành Chính –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *