Mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ mới 2020

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Công ty xin giấy phép xin giới thiệu mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và giải đáp một số vướng mắc pháp lý thường gặp trong lĩnh vực giao thông theo quy định mới nhất

Mục lục bài viết

1. Mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

Công ty Xin giấy phép xin giới thiệu mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:

1.1. Mẫu đơn đền nghị đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài:

Người nước ngoài khi định cư, sinh sống, học tập ở Việt Nam có quyền đổi giấy phép lái xe đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp để phù hợp với quy định của luật giao thông đường bộ tại Việt Nam khi tham gia giao thông:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom – Happiness
——————–

ĐƠN Đ NGHỊ Đ GIỚI ĐƯỜNG B
APPLICATION FORM FOR EXCHANGE OF DRIVER’S LICENCE

(Dùng cho người nước ngoài) – (For Foreigner only)

Kính gửi (To): Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Sở Giao thông vận tải…)
Directorate for Road of Viet Nam (Transport Department…)

Tôi là (Full name):…………………………………………………………………………………………………

Quốc tịch (Nationality):………………………………………………………………………………………….

Ngày tháng năm sinh (Date of birth):………………………………………………………………………..

Hiện cư trú tại (Permanent Address):………………………………………………………………………..

Số hộ chiếu (Passport No.):……………………………………………………………………………………

Cấp ngày (Issuing date): ngày (date): ……… tháng (month) ……… năm (year)…….

Hiện có giấy phép lái xe cơ giới đường bộ số (Current Driving Licence No.):……………………

Cơ quan cấp (Issuing Office):…………………………………………………………………………………

Tại (Place of issue):………………………………………………………………………………………………

Cấp ngày (Issuing date): ngày (date): ….. tháng (month) ….. năm (year)…..

Lý do xin đổi giấy phép lái xe (Purpose of application for new driving licence):…………………

………………………………………………………………………………………………………………………..

Định cư lâu dài tại Việt Nam/không định cư lâu dài tại Việt Nam (Long time of staying in Viet Nam/Short time of staying in Viet Nam).

Gửi kèm theo đơn gồm có (Documents enclosed as follows):

– Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài đã được công chứng (Translation of current foreign driving licence with notation);

– Bản sao hộ chiếu (phần họ tên và ảnh; trang thị thực nhập cảnh) [Copy of passport (included pages: full name, photograph, valid visa)].

Tôi xin đảm bảo lời khai trên đây là đúng sự thật.

I certify that all the information included in this application and attached documents is correct and true.

…………, ngày (date ….. tháng (month ….. năm (year)……..
NGƯỜI LÀM ĐƠN (APPLICANT)
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Signature and Full name)

>> Tải ngay:

1.2. Căn cứ pháp lý áp dụng cấp đổi giấy phép lái xe cho người nước ngoài:

.

.

.

1.3. Tư vấn thủ tục và quy trình cấp đổi giấy phép lái xe:

Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 53 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT:

“Đối tượng được đổi giấy phép lái xe: Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam”.

Như vậy nếu như bạn của anh ở lại Việt Nam hơn 3 tháng và đã có giấy phép lái xe mô-tô và ô tô còn hạn do Mỹ cấp thì hoàn toàn có thể đổi cả hai giấy phép lái xe.

Lệ phí: 135.000 đồng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 36/2010/TT-BCA thì đối tượng được cấp giấy đăng ký xe bao gồm cả người nước ngoài cư trú hợp pháp trên lành thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bạn anh được xác định là người du lịch sang Việt nam sẽ được cấp giấy đăng ký xe khi mua xe khi xuất trình được Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

Theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP thì mô tô đã qua sử dụng thuộc diện cấm nhập khẩu vào Việt Nam. Vì vật trong trường hợp này, bạn anh chỉ có thể mang xe mô-tô mới 100% về Việt Nam.

Theo quy định tại Điểm 9 Nghị định 187/2013/NĐ-CP thì chỉ được nhập khẩu ô tô vào Việt Nam nếu đảm bảo điều kiện chiếc ô tô đó đã sử dụng không quá 5 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu xe mô-tô về Việt Nam là: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

>&gt Xem thêm: 

2. Tư vấn để lấy lại giấy phép lái xe khi bị công an giữ ?

Thưa luật sự em có một thắc mắc như sau ạ: Em bị công an tịch thu phương tiện ,khi tham gia giao thông vi lý do bằng lái bị mất do em chưa kịp làm lại lúc bị thổi phạt thì em có đưa hồ sơ gốc mình đã học lái xe và được cấp bằng lái. Nhưng phía công an giao thông họ không chấp nhận Em phải làm sao?. Như vậy họ giam giữ xe của em bao nhiêu ngày , em muốn lấy trước thời hạn thì phải làm thế nào?

Em xin chân thành cảm ơn!

>> :

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì khi tham gia giao thông bạn vì lý do bằng lái bị mất do bạn chưa kịp làm lại lúc bị thổi phạt thì bạn có đưa hồ sơ gốc mình đã học lái xe và được cấp bằng lái. Như vậy, trong tường hợp này bạn đã bị mất bằng lái và chưa làm lại thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm theo khoản 5 Điều 21 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1200.000 đồng. Cụ thể như sau:

“Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.”

Ngoài ra theo quy định tại Điều 75 có quy định về vấn đề tạm giữ phương tiện như sau:

“Điều 75. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;

c) Điểm d Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;

d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 8 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;

đ) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;

e) Khoản 3 Điều 17;

g) Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 19;

h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.

Vì vậy sau khi có quyết định xử phạt và bạn đi nộp phạt tại Kho bạc thì bạn có thể cần biên lai thu tiền phạt lại và lấy lại xe.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi .

>&gt Xem thêm: 

3. Các trường hợp bị tước giấy phép lái xe ?

Thưa luật sư, khi làm biên bản vi phạm em khai tên anh em và lỗi là em không có giấy phép lái xe. Nhưng khi anh em tới thì bị cảnh sát giao thông phát hiện ra sự việc và tước giấy phép của anh em luôn. Cho em hỏi nếu vậy em sẽ bị vi phạm gì không ạ, và làm sao để nhận lại xe và bằng lái của anh em ạ?

Trả lời:

– Theo khoản 1 Điều 58 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

Như vậy bạn đã vi phạm vào khoản 1 điều này là không đủ độ tuổi mà tham gia điều khiển phương tiện giao thông không được phép. Bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 21 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

– Khoản 5 điều 21 Nghị định 171/2013 quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định của người điều khiển xe cơ giới:

5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.

– Cũng theo khoản 3 Điều 30 Nghị định 171/2013 có quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến luật giao thông đường bộ:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.

Ngoài ra khoản 8, 9 Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP quy định:

8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e Khoản 5 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện.

9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe.

Như vậy, theo quy định bạn là người vi phạm nên anh bạn sẽ không bị tước giấy phép lái xe (việc cảnh sát giao thông giữ bằng lái xe của anh bạn là sai quy định). Hơn nữa, Điều 75 Nghị định 171/2013 quy định về việc Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm:

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này:

a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;

b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;

c) Điểm d Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;

d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 8 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;

đ) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;

e) Khoản 3 Điều 17;

g) Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 19;

h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.

Như vậy, Bạn sẽ bị tạm giữ xe máy. Nhưng do bạn không nêu rõ lý do bạn vi phạm và bị kiểm tra nên chúng tôi không biết bạn có thuộc trường hợp bị giữ xe hay không (bạn có thể tham khảo thêm Điều 75 Nghị định 171/2013)

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

>&gt Xem thêm: 

4. Thủ tục làm lại giấy phép lái xe lần đầu ?

Thưa luật sư, Xin cho hỏi, tôi không may bị trộm vào nhà lấy mất ví, trong ví có giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe lần đầu. Vậy tôi muốn làm lại 2 loại giấy tờ đó thì phải làm như thế nào ạ? Rất mong nhận được sự hồi âm của các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.N.V

>>

Trả lời:

1. Về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe

Căn cứ vào Điều 52 quy định về thủ tục cấp lại giấy phép lái xe như sau:

“…2. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;

b) Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Khi đến nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu.

3. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đang quản lý giấy phép lái xe bị mất), gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Khi đến nộp hồ sơ cấp lại giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh trực tiếp và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu.

4. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.

5. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.

6. Người có giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Thông tư này.”

Do bạn không nói rõ về tình trạng giấy tờ xe của mình nên bạn có thể đối chiếu vào các khoản của điều luật trên để áp dụng cho trường hợp của bạn.

2. Về thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe

Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

+ Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu..

+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.

(*) Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Lưu ý:

+ Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký xe, có công an đia phương xác nhận.

+ Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn).

+ Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy CMND.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông –

>&gt Xem thêm: 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *