Mất xe thì được đơn vị trông xe bồi thường bao nhiêu?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư, em xin trình bày một việc như sau: Em vào quán uống cà phê và gửi xe tại quán, nhân viên có đưa thẻ giữ xe cho em, 1 lúc sau thì em được chủ quán báo là mất xe và quán chịu trách nhiệm bồi thường,

Chủ quán chấp nhận bồi thường chiếc xe cho em nhưng em chưa biết giá bồi thường là bao nhiêu tiền nên hai bên chưa thỏa thuận được, xe của em là xe exiter mua mới 53,5 triệu đồng từ ngày 30/01/2016, ngày mất là ngày 17/05/2017 thì định giá thế nào ạ? Xin cám ơn luật sư!

Người gửi : Trần Quang H

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến luật Minh Khuê, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và xin được trả lời như sau:

Văn bản pháp luật

Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản theo quy định tại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Vậy bạn có thỏa thuận miệng với người trông giữ xe tại quán cà phê đồng thời có vé xe là bằng chứng chứng minh có sự thỏa thuận này nên có thể xác định bạn và người trông giữ xe tại quán cầ phê có hợp đồng gửi giữ xe.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Đối với vụ việc trên trong Bộ Luật dân sự có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại điều 584, Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Anh và chủ của hàng đã thống nhất rằng do lỗi của của hàng không trông giữ cẩn thận tài sản của anh nên bên trông giữ phải có trách nhiệm bồi thường giá trị chiếc xe cho anh. Việc bồi thường phải tuân theo các nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Mức bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không thỏa thuận được thì bồi thường bằng giá trị thực tế của tài sản bị thiệt hại. Vậy bạn có thể tham khảo áp dụng một trong các cách sau đây để xác định giá trị tài sản của mình:

1. Thẩm định giá

Việc thẩm định giá có thể được được thẩm định bởi tổ chức thẩm định giá hoặc bạn có thể tham khảo giá tại một số hãng bán xe cũ với chiếc xe tương đương với chiếc xe của bạn để tính được giá trị của chiếc xe.

2. Áp dụng tương tự cách tính giá trị xe theo cách tính

Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ quy định cụ thể về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe đã qua sử dụng như sau:

– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%;

Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%;

Thời gian đã sử dụng trên 3 đến 6 năm: 50%

– Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%;

– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%.

3. Áp dụng tương tự phương pháp đường thẳng khi trích khấu hao là xe máy trong doanh nghiệp

Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định Ban hành kèm theo ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính là từ 6 đến 10 năm. Vậy giả sử tính thời gian trích khấu hao với xe của bạn trung bình là 8 năm, thì hiện giá trị còn lại của xe là khoảng 45 triệu đồng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *