Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng BHXH không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Quy định mới nhất về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ liên quan đến tiền lương áp dụng với người lao động trong các ngày nghỉ lễ, ngày tết, ngày phép năm…và các vấn đề pháp lý liên quan đến tiền lương sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không ?

Thưa luật sư, tôi muốn nhờ tư vấn về bảo hiểm xã hội ở công ty, cụ thể như sau: 1. Về khoản không tính đóng bảo hiểm xã hội (bhxh) theo khoản 2, điều 30 thông tư 59/2015 thì “từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 4 của thông tư số 47/2015/tt-blđtbxh. ”

Vậy, Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không ? Cảm ơn!

Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội vào năm 2018 không ?

Trả lời:

Như vậy điểm b khoản 3 điều 4 của là không phải đóng bhxh phải không (mặc dù tại khoản 3 –điều 30 thông tư 59 – không tính đóng bhxh thì ko nhắc đến điểm này). Điểm b khoản 3 điều 4 của thông tư số 47 như sau:

“Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động”.

=> Nếu công ty tôi có khoản thu nhập trả lần 2 trong tháng là “các khoản bổ sung theo kết quả thực hiện công việc của người lao động” và có kèm theo “thỏa ước lao động”, “quy chế mức chi các khoản bổ sung theo kết quả thực hiện công việc” (ko viết rõ là khoản gì, chỉ ghi chung chung như vậy) thì khoản thu nhập lần 2 này có hợp lý không và có phải đóng bhxh không.

Theo như bạn đã trích dẫn, thì thông tư 47 đã quy định khoản bổ sung bao gồm: khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể và khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể. Và Luật bảo hiểm xã hội chỉ quy định căn cứ đóng bảo hiểm chỉ thêm khoản bổ sung xác định được số tiền cụ thể, cho nên khoản thu mà bạn trình bày sẽ không phải là căn cứ đóng BHXH, bạn có thể tham khảo bài viết sau của chúng tôi để hiểu rõ hơn:

2. Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không ? . Công ty em có khoản lương năng suất không cố định, mức chi như thế nào phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty tháng đó và hiệu quả làm việc của nhân viên => mức này có phải đóng bhxh hay không.

Theo hướng dẫn tại điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội theo quy định luật bảo hiểm xã hội năm 2014 (điều 89):

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động…

Vì thế, hình thức trả lương không phải là điều kiện để đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội của bạn sẽ là mức lương và phụ cấp lương được thỏa thuận giữa công ty với người lao động.

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Lương khoán, lương năng suất theo hiệu quả công việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Quy định về tăng mức đóng bảo hiểm xã hội theo lương thực lãnh ?

Thưa luật sư, xin luật sư cho em hỏi ạ: Công ty em trước giờ không có đăng ký thang bảng lương cho cơ quan quản lý nhưng vẫn đóng bhxh, bhyt, bhtn đầy đủ cho nhân viên.

Thế nhưng sắp tới đây 01/01/2018, theo quy định mới là đóng bảo hiểm sẽ là dùng mức lương thực lãnh chứ không dùng mức lương cơ bản để áp đóng bảo hiểm nữa, nhưng tháng 11/2017 và 12/2017 xếp bên em kêu tăng trước mức đóng bảo hiểm cho một mình ổng lên thực lãnh đi rồi đầu năm sau hãy làm cho toàn công ty. Vâng em làm và em báo lên cơ quan bảo hiểm xã hội nhưng bên cơ quan bảo hiểm xã hội phản hồi là “mức lương tăng cao đột ngột, đề nghị đơn vị kiểm tra lại thang bảng lương đã đăng ký với phòng lao động, xem lại cách thực hiện nâng lương đã đúng quy định hay chưa” em phải làm sao ạ ?

Mong luật sư cho em xin ý kiến em chân thành cảm ơn luật sư.

Tư vấn quy định về tăng mức đóng bảo hiểm xã hội theo lương thực lãnh chứ không phải theo mức lương cơ bản áp dụng từ 01/01/2018 ?

Luật sư trả lời:

Trong trường hợp này, dù thế nào đi chăng nữa bạn cũng nên thực hiện thủ tục đăng ký thang bảng lương tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền bởi nếu như bên bạn không thực hiện khi có thanh tra, kiểm tra bên bên sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung bởi , cụ thể:

“…1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định…”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Tạm hoãn thực hiện có được hưởng lương hay không?

Chào ls, nhờ luật sư tư vấn gíup tôi một việc như sau, tôi đang làm việc cho một công ty tư nhân, sắp tới đây vì có lí do riêng từ phía gia đình nên tôi băn khoăn không biết nên xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay nghỉ việc không hưởng lương với công ty một thời gian.

Luật sư cho tôi hỏi ví dụ khi tạm ngưng HĐLĐ như vậy tôi có được hưởng lương không? Cảm ơn!

Từ năm 2018, Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có được hưởng lương hay không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn của Xin giấy phép. Đối với trường hợp của bạn tôi xin đưa ra một số nội dung tư vấn như sau

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động:

Theo quy định của Điều 32 quy định về các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động gồm:

– Một là, người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự;

– Hai là, người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;

– Ba là, người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Bốn là, lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của ;

– Năm là, các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

Trường hợp của bạn vì lí do riêng nên muốn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động một thời gian chứ không phải thuộc các lí do mà pháp luật quy định, chính vì thế mà bạn cần phải thỏa thuận việc tạm hoãn này với công ty. nếu phía công ty đồng ý tạm hoãn với bạn thì xem như trường hợp này bạn và công ty thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng và sau đó tiếp tục quay trở lại làm việc. Khi thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ nên được lập thành văn bản và lưu kèm với hợp đồng lao động đã giao kết trước đó.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc; nếu người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với doanh nghiệp về thời điểm có mặt.

Doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Việc xin tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng lương hay không thì do các bên thỏa thuận và thể hiện trong thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Nếu công ty bạn đồng ý cho bạn tạm hoãn hợp đồng vẫn được hưởng lương thì bạn sẽ được hưởng lương.

2. Quy định về nghỉ việc không hưởng lương:

Tại Điều 116 có quy định về việc nghỉ không hưởng lương. Theo đó, người lao động (NLĐ) có thể nghỉ không hưởng lương 01 ngày trong trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn và phải thông báo với người sử dụng lao động. Trong những trường hợp khác, NLĐ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 27 , nội dung về việc nghỉ không hưởng lương là một trong những nội dung chủ yếu của nội quy lao động.

Qua đó có thể thấy luật không quy định cụ thể về việc nghỉ không hưởng lương của NLĐ mà giữa doanh nghiệp và NLĐ hoàn toàn có thể thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên, khi xây dựng nội quy lao động, doanh nghiệp cần phải quy định cụ thể về vấn đề này trong nội quy của công ty. Trường hợp của bạn, nếu lí do riêng mà không thuộc các trường hợp luật quy định và bạn phải dài ngày thì bạn ngoài phương án xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì có thể thỏa thuận với công ty nghỉ việc không hưởng lương nếu công ty đồng ý, và tất nhiên đã là xin nghỉ việc không hưởng lương thì bạn sẽ không được hưởng lương trong trường hợp này.

3. Nên xin nghỉ việc không hưởng lương hay xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Thứ nhất, khi NLĐ giao kết HĐLĐ xác định thời hạn với doanh nghiệp, nếu NLĐ nghỉ không hưởng lương thì thời gian mà NLĐ nghỉ không hưởng lương vẫn tính vào thời gian NLĐ thực hiện HĐLĐ. Tuy nhiên, nếu NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ thì thời gian mà NLĐ nghỉ khi tạm hoãn không tính vào thời gian NLĐ thực hiện HĐLĐ.

Ví dụ: 01/01/2018 chị Điệp ký HĐLĐ xác định thời hạn 2 năm với Công ty Xin giấy phép. Đến ngày 01/06/2020, vì có việc riêng nên chị Điệp muốn xin nghỉ một thời gian đến hết tháng 12/2020. Vậy thì:

Trong trường hợp chị Điệp thỏa thuận với công ty Xin giấy phép nghỉ không hưởng lương, thì đến khi hết thời gian nghỉ không hưởng lương, HĐLĐ xác định có thời hạn chị Điệp đương nhiên hết hạn. Lúc này, hai bên có thể thỏa thuận giao kết một HĐLĐ mới hoặc là chấm dứt HĐLĐ theo quy định.

Trong trường hợp chị Điệp thỏa thuận với công ty Xin giấy phép tạm hoãn thực hiện HĐLĐ thì đến khi hết thời gian tạm hoãn, chị B quay trở lại làm việc. Thì thời hạn thực hiện HĐLĐ của chị B là đến hết tháng 06/2021.

Thứ hai về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

– Đối với nghỉ không hưởng lương: Quy định tại khoản 4 Điều 42 , thì trong trường hợp NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH.

– Đối với Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ:

Về nguyên tắc, doanh nghiệp không phải trả lương cho NLĐ trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, vì vậy doanh nghiệp cũng không phải chi trả bảo hiểm cho NLĐ trong thời gian này. Còn nếu như hai bên thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng mà bạn được hưởng lương thì công ty vẫn đóng bảo hiểm xã hội cho bạn theo đúng quy định của pháp luật bảo hiểm hiện hành.

Tuy nhiên, trong trường hợp NLĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ do bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.

Từ những phân tích như trên, tùy vào nhu cầu và định hướng công việc của bạn mà bạn có thể đưa ra quyết định cho mình là nên thỏa thuạn với công ty nghỉ việc không hưởng lương hay là xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Quy định mới nhất về tiền lương cho người lao động ?

Thưa luật sư, Tôi đang quản lý một doanh nghiệp. Thời gian vừa qua, theo thông tin tôi được biết Chính phủ vừa ban hành Nghị định 121/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 về chính sách tiền lương. Xin hỏi luật sư: Tiền lương doanh nghiệp người lao động được hưởng?

Tiền lương doanh nghiệp dành cho người lao động theo quy định mới có hiệu lực từ 01/11/2018

:

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 121/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương như sau:

1. Bổ sung Điều 8 Chương III như sau:

“Điều 8. Nguyên tắc xây dựng định mức lao động

Doanh nghiệp xây dựng định mức lao động làm cơ sở để trả lương cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, đảm bảo các nguyên tắc sau đây:”

2. Bổ sung vào cuối điểm a khoản 2 Điều 10 Chương IV như sau:

“Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”

Nguyên tắc xây dựng định mức lao động, Nghị định nêu rõ:

Doanh nghiệp xây dựng định mức lao động làm cơ sở để trả lương cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, đảm bảo các nguyên tắc:

+ Định mức lao động được thực hiện cho từng bước công việc, từng công đoạn và toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở tổ chức lao động khoa học, tổ chức sản xuất hợp lý.

+ Mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc của công việc hoặc chức danh, phù hợp với cấp bậc, trình độ đào tạo của người lao động, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị và bảo đảm các tiêu chuẩn lao động.

+ Mức lao động phải là mức trung bình tiên tiến, bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài tiêu chuẩn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

+ Mức lao động mới phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. Doanh nghiệp phải thông báo cho người lao động biết ít nhất 15 ngày trước khi áp dụng thử. Thời gian áp dụng thử tùy theo tính chất công việc, nhưng tối đa không quá 3 tháng và phải đánh giá việc thực hiện mức.

Trường hợp trong thời gian làm việc tiêu chuẩn, mức thực tế thực hiện tính theo sản lượng thấp hơn 5% hoặc cao hơn 10% so với mức được giao, hoặc mức thực tế thực hiện tính theo thời gian cao hơn 5% hoặc thấp hơn 10% so với mức được giao thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại mức lao động.

Mức lao động phải được định kỳ rà soát, đánh giá để sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh mức lao động, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

Nghị định cũng bổ sung quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động.

Theo đó, doanh nghiệp tổ chức xây dựng hoặc rà soát sửa đổi bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động và gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để theo dõi, kiểm tra theo quy định tại Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2018.

Chi phí tiền lương doanh nghiệp thưởng, phụ cấp cho người lao động được đưa vào khi được ghi cụ thể điều kiện hưởng, mức hưởng tại Quy chế lương thưởng của công ty TNHH, CTCP,…trên quy chế lương thưởng phải ghi rõ các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, hỗ trợ, phúc lợi. Theo quy định:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tạiKhoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

………

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.

Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.

Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.

2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

2.10. Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:

– Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.

Khoản chi này bao gồm: (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).

– Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.

– Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.

– Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.

– Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.

b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).

2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. TIền lương tháng 13 được tính thế nào?

Thưa Luật sư, đã vào những ngày tháng cuối năm và cũng là cận kề những ngày Tết thì vấn đề về Lương tháng thứ 13 luôn được nhiều người lao động quan tâm. Pháp luật có quy định gì về lương tháng thứ 13 không?

Mong luật sư tư vấn

Lương

Luật sư tư vấn:

“Lương tháng 13” là một cách gọi khác về “tiền thưởng” cuối năm mà người sử dụng lao động dành cho người lao động vào dịp kết thúc một năm làm việc. Dưới góc nhìn từ pháp luật, thì “Tiền thưởng” được quy định tại khoản 1 điều 103 như sau:

Điều 103. Tiền thưởng

1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động

Như vậy, theo quy định trên pháp luật hiện hành có quy định về nội dung “tiền thưởng” đã phần nào cho thấy tinh thần khuyến khích của Nhà nước cho người sử dụng lao động có các chế độ đãi ngộ cho người lao động vào cuối năm (có thể là cuối năm âm lịch hoặc dương lịch). Tuy nhiên, quy định trên cũng không phải là điều bắt buộc người sử dụng lao động phải trả “lương tháng 13” cho người lao động mà họ hoàn toàn có quyền chủ động, tự nguyện trả thưởng cho người lao động dựa hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm đó đạt kết quả tốt.

Tuy nhiên, khi ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động có ghi rõ nội dung về việc trả lương tháng 13 hay thưởng tết thì người lao động sẽ được hưởng những khoản này. Bởi căn cứ theo điều 15 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

Điều 15. Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Vậy, khi người sử dụng lao động không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng thì người lao động hoàn toàn có thể gửi đơn tới Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi đặt trụ sở chính của công ty để được giải quyết. Hoặc yêu cầu tổ chức Công đoàn có nghĩa vụ đại diện cho người lao động yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng cam kết của hai bên.

Tiền thưởng Tết có chịu Thuế Thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 2 điều 2

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công

b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức , mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

đ.7) Các khoản lợi ích khác.

Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…

e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Theo dẫn chiếu trên, thì mọi khoản tiền thưởng đều là thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Quy định về tiền lương, thưởng dịp Quốc Khánh (2/9) ?

Thưa luật sư, xin hỏi về Quy định về tiền lương, thưởng dịp Quốc Khánh 2/9/2018 được tính như thế nào ? Cảm ơn!

Quy định về tiền lương, thưởng dịp Quốc Khánh 2/9/2018

Luật sư tư vấn:

* Tiền lương dịp Quốc khánh 02/9/2018

– Căn cứ Điểm đ, Khoản 1, Điều 115 của , NLĐ được nghỉ và hưởng nguyên lương (100% tiền lương) trong ngày 02/9/2018.

– Căn cứ Điểm c, Khoản 1, Điều 97 của Bộ luật Lao động 2012, nếu NLĐ đi làm thêm vào ngày 02/9/2018 thì tiền lương ít nhất bằng 300% tiền lương của ngày làm việc bình thường (chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày). Như vậy, tiền lương của ngày bình thường.

– Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Điều 97 của Bộ luật Lao động 2012, nếu NLĐ làm thêm vào ban đêm vào ngày 02/9/2018 thì được hưởng thêm 90% tiền lương của ngày bình thường. Như vậy, tổng tiền lương được hưởng là 490% tiền lương của ngày bình thường.

Lưu ý: Mức lương 490% này tính trong trường hợp thời gian làm thêm vào ban đêm bằng thời gian làm việc của một ngày làm việc bình thường (nếu thời gian làm thêm vào ban đêm nhỏ hơn hoặc lớn hơn thời gian làm việc của một ngày bình thường thì số tiền lương tăng thêm sẽ tính theo tỉ lệ thời gian làm thêm vào ban đêm).

* Tiền thưởng dịp Quốc khánh 02/9/2018

Căn cứ Khoản 1, Điều 103 của , tiền thưởng dịp Quốc khánh 02/9/2018 do người sử dụng lao động quyết định dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. Như vậy, tiền thưởng dịp Quốc khánh 02/9/2018 không mang tính chất bắt buộc mà phụ thuộc vào tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận bảo hiểm xã hội –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *