Làm thế nào để đòi lại số tiền cho vay mới nhất?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư. Tôi có vấn đề rất bức xúc muốn được luật sư tư vấn với ạ. Vấn đề của tôi là như thế này. Tôi có cho hàng xóm vay số tiền là 30 triệu đồng. Do có quan hệ gần gũi thân thiết tin tưởng nhau nên tôi không lập hợp đồng, chỉ có giấy viết tay có chữ kí của hàng xóm.

Trong giấy viết tay thể hiện số tiền vay là 30 triệu, thời hạn trả là 2 năm. Tuy nhiên, đến nay đã là 3 năm, kể từ thời điểm vay mượn , tôi đã nhiều lần yêu cầu họ trả tiền tôi. Nhưng lần nào họ cũng gây khó dễ, chối từ, không chịu trả. Tôi rất bức xúc. Tôi muốn luật sư tư vấn tôi nên làm thế nào để có thể đòi lại số tiền 30 triệu của mình ? 

Tôi cám ơn luật sư của công ty Xin giấy phép.

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự năm 2015.

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

2. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015quy định về hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Căn cứ theo quy định trên, thì pháp luật không quy định về hình thức của hợp đồng vay tài sản phải thể hiện bằng hợp đồng, có công chứng chứng thực hay không. Như thông tin bạn cung cấp, thì việc vay tài sản này là sự thỏa thuận của bạn và người hàng xóm về số tiền vay là 30 triệu đồng, có giấy viết tay, có quy định về thời hạn trả nợ nên được xem là bằng chứng chứng cứ về việc người ta có vay của bạn số tiền là 30 triệu đồng. 

Căn cứ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật lao động năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên của pháp luật, thì bên hàng xóm có nghĩa vụ phải trả đủ tiền cho bạn khi đến thời hạn. Trường hợp này, theo thông tin bạn cung cấp, thì đã quá hạn trả nợ 1 năm và hợp đồng vay không có lãi, nên ngoài số tiền 30 triệu, bạn có quyền yêu cầu bên vay trả tiền lãi phụ thuộc vào số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của mình bạn còn có thể nộp đơn ra tòa án yêu cầu đòi lại số tiền này.

Bên cạnh đó, nếu có căn cứ về việc người này có hành vi lừa dối, trốn tránh, không chịu trả số tiền vay thì bạn có thể yêu cầu cơ quan công an tiến hành điều tra, vì người vay tiền của bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015.

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo đó nếu người hàng xóm vay tiền của bạn có  hành vi gian dối, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, mặc dù bản thân họ có khả năng trả nợ mà không thực hiện nghĩa vụ của mình thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ , gọi ngay số:  để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *