Không đăng ký tạm trú, tạm vắng có bị xử phạt không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Ở các khu đô thị lớn việc đăng ký tạm trú, tạm vắng sẽ giúp cảnh sát khu vực quản lý tốt hơn về hành chính. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc đăng ký cũng gây không ít phiền hà và khó khăn cho người dân, học sinh, sinh viên tỉnh lẻ. xin giấy phép giải đáp một số vấn đề pháp lý về vướng mắc trong hoạt động đăng ký tạm trú, tạm vắng:

Chào xin giấy phép! Cho em xin được hỏi hiện tại em đang làm việc tại tp HCM nhưng hộ khẩu thường trú của em vẫn ở quê. Tuy nhiên ở tp HCM em đã có sổ tạm trú. Như vậy nếu muốn làm sổ hộ chiếu tại tp HCM thì có được không?

Trả lời:

–  của Chính phủ : Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

–  sửa đổi Nghị định 136/2007/NĐ-CP xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam

Vì bạn không nêu rõ muốn xin cấp hộ chiếu loại nào nên chúng tôi xin đưa ra các trường hợp xin cấp các loại hộ chiếu sau đây:

TH1: Cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

Điều 14 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP (Đã được sử đổi bởi Nghị định 94/2015/NĐ-CP) quy định:

“Điều 14. 
1. Công dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này, khi đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao. Hồ sơ gồm: 

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (theo mẫu quy định). 

– Văn bản (theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 

– Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại Khoản 12 Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao. 

Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên). Các giấy tờ trên là bản chụp thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu. 

2. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. 

3. Thời hạn xem xét cấp hộ chiếu: Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, trong trường hợp này bạn cần nộp hồ sơ tại Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao.

TH2: Cấp hộ chiếu phổ thông (đối với công dân Việt Nam ở trong nước)

Điều 15 Nghị định 136/2007/NĐ-CP(Đã được sử đổi bởi Nghị định 94/2015/NĐ-CP) quy định:

“Điều 15. 

1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây: 

a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. 

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định. 

c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an. 

2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an. 

3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ): 

a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: 

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định. 

Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình. 

– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi. 

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. 

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này: 

– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú. 

– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị. 

4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện. 

5. Thời hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả: 

a) Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 

b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 

6. Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân. 

7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.”

Như vậy, trong trường hợp bạn đang ở Việt Nam và nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể nộp tại nơi thường trú hoặc nới tạm trú. Nếu gửi qua đường bưu điện hoặc ủy thác thì bạn sẽ nộp tại nơi thường trú.

Vì vậy, bạn xem mình thuộc trường hợp nào để chọn nơi nộp hồ sơ phù hợp.

Chào Luật sư ! Cháu có câu hỏi cần luật sư tư vấn giúp: Cháu là sinh viên, thuê phòng và ở 3 người, nhưng chưa đăng kí tạm trú tạm trú, tạm vắng. Trong đó có 1 người đứng ra thuê nhà (coi là chủ nhà). Chúng cháu bị phạt mỗi người 3 trăm nghìn, có đúng không ạ ? Hay chỉ có chủ nhà bị phạt ? Cháu không rõ vấn đề này lắm, mong được luật sư giải đáp. Cháu cảm ơn !

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 quy định xử phạt hành chính về đăng ký tạm trú, thường trú như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;”

Trong trường hợp của bạn, ba người đều là sinh viên (không có sổ hộ khẩu chung) nên không thể coi là một hộ gia đình mà được coi là các cá nhân. Do vậy, nếu cả ba bạn chưa đăng ký tạm trú thì cả ba người đều bị xử phạt về hành vi không đăng ký tạm trú chứ không xử phạt một người đại diện như bạn nêu.

Chào luật sư. Tôi làm xưởng cơ khí ở xã khác tối có ngủ lại tại xưởng để trông xưởng vậy tôi muốn làm sổ tạm trú. Luật sư cho tôi hỏi lệ phí đăng ký là bao nhiêu ạ? Và có xác định thời hạn tạm trú không ạ? Tôi xin cảm ơn ạ!

Theo quy định tại  hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Lệ phí đăng ký cư trú như sau:

“- Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc. Mức thu tối đa đối với việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:

+ Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;

+ Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 10.000 đồng/lần cấp;

+ Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 8 .000 đồng/lần đính chính;

+ Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

+ Miễn lệ phí khi đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với: Cấp hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; cấp giấy đăng ký tạm trú có thời hạn.”

Như vậy, bạn đối chiếu với quy định trên để xem mình thuộc đối tượng nào thì sẽ có các mức lệ phí tương ứng.

Xin chào luật sư! Hiện nay gia đình tôi đang sống ở nhà chung cư tại quận Hoàng Mai, chủ sở hữu chung cư là bố mẹ tôi (bố mẹ tôi có hộ khẩu thường trú tại huyện Gia Lâm). Hộ khẩu của gia đình tôi cũng ở Gia Lâm, 2 sổ hộ khẩu riêng. Bây giờ tôi muốn chuyển khẩu từ Gia Lâm sang Hoàng Mai thì cần những thủ tục gì? Gia đình tôi đã tạm trú ở Hoàng Mai được 9 năm. Xin chân thành cảm ơn!

Kính chào luật sư! Luật sư cho em hỏi về tại TP. Hồ Chí Minh Em đã đăng ký tạm trú tại TP HCM từ năm 2002 – 2010 tại nhà người quen ở quận 4, TP HCM Nay em muốn xin nhập hộ khẩu nhà người quen ở Quận 1 được không? và gồm các thủ tục gì thưa Luật sư? Cám ơn Luật sư nhiều! 

Chào luật sư, Luật sư cho em hỏi, hộ khẩu thường trú của em ở Hà Nội. Nhưng giờ em muốn nhập hộ khẩu tại Thủ Đức – HCM. Thì phải làm sao ? Bởi hiện tại, em đang sống tạm trú tại HCM từ tháng 12/2015 đến nay. Em cảm ơn luật sư ! 

– Để xem xét gia đình bạn có được đăng ký thường trú tại Hà Nội và TP HCM (thành phố trực thuộc trung ương) hay không thì cần đối chiếu với quy định của pháp luật xem gia đình bạn có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú tại Hà Nội và TP HCM hay không. Điều 20 Luật cư trú năm 2006 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2013) quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

ĐIều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương 

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; 

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; 

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; 

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; 

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; 

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; 

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; 

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

– Riêng đối với Hà Nội thì việc đăng ký thường trú tại Hà Nội được thực hiện theo quy định của Luật thủ đô. Khoản 3, Khoản 4 Luật thủ đô năm 2012 quy định như sau:

“3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.”

Như vậy, bạn đối chiếu với các quy định trên để xác định xem trường hợp của mình có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú tại hai thành phố này hay không.

– Hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Bản khai nhân khẩu;

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu);

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.

đ) Công dân khi làm thủ tục đăng ký thường trú phải xuất trình bản chính giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, nộp bản sao cho cơ quan đăng ký cư trú.

– Cơ quan giải quyết

 Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký thường trú, thời gian từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần ( ngày lễ nghỉ).

– Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải:

+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thù viết giấy biên nhận và trao cho người nộp.

Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người đến nộp hồ sơ kịp thời.

Trân trọng./.

Bộ phận hỏi đáp pháp luật hành chính –  

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *