Không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hiện nay, các dịch vụ cho vay tín chấp nở rộ nên việc nợ xấu, nợ không có khả năng trả rất cao. Vậy, Không trả được nợ trong những trường hợp này thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội chiếm đoạt tài sản hay không ? Luật sư tư vấn giải đáp thêm:

Mục lục bài viết

1. Không trả được nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Thưa Luật sư, em có mua trả góp của bên FPT Shop 1 chiếc điện thoại và còn nợ lại bên đó 1 khoản tiền là 12 triệu. Nay em đã quá hạn đóng lãi hàng tháng 15 ngày. Do kinh tế của em dạo này quá khó khăn nên không trả được. Vậy em muốn hỏi nếu em không thanh toán như vậy liệu bên FPT có kiện em về tội lừa đảo chiếm đoạt không ?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Không có khả năng trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

luật hình sự về không trả được nợ, gọi:

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn có với bên FPT, bạn không phải thực hiện hành vi gian dối để có được chiếc điện thoại của FPT vì vậy sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiểm đoạt tài sản. Tuy nhiên, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm theo điều 175 ()

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Vì vậy, để tránh trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều luật này, bạn không nên bỏ trốn, trong trường hợp bạn chưa có khả năng trả nợ bạn cần thỏa thuận lại với phía cửa hàng. Nếu từ hợp đồng mua bán với FPT sau đó bạn có hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản này thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

2. Công ty đến hạn trả nợ nhưng không trả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?

Xin chào luật sư. Tôi có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn: Trước đây tôi có ký “hợp đồng quyền sử dụng đất của bên thứ 3” để giúp bạn tôi vay 1 tỷ từ ngân hàng cho việc kinh doanh. Thời điểm đó ngân hàng định giá đất của tôi là 1 tỷ 5.

Sau này bạn tôi không trả nợ cho ngân hàng dù công ty làm ăn tốt. Ngân hàng liên tục liên hệ tôi đòi tiền, khi biết tôi không có khả năng thì yêu cầu tôi ủy quyền cho ngân hàng để thanh lý tài sản vì lý do đất của tôi “xấu” quá khó tìm người mua. Tôi rất sợ nợ phát sinh ngày một cao và tôi sẽ mất đất cho nên tôi cũng đồng ý ra công chứng ủy quyền cho ngân hàng xử lý để hy vọng vớt vát được phần nào. Sau thời gian vẫn không ai mua, ngân hàng khởi kiện công ty bạn tôi và tôi ra tòa. Lúc này vốn và lãi phát sinh đã lên đến gần 1 tỷ 7. Công ty bạn tôi làm ăn khá tốt nhưng làm lơ việc trả nợ. Trong khi tài sản của tôi định giá lại chỉ còn 1 tỷ

2. Tôi xin hỏi luật sư liệu trong trường hợp của tôi, công ty bạn tôi có phải chịu trách nhiệm không? Nếu công ty làm lơ thì chỉ một mình tôi phải gánh nợ hay không? Và nếu như tài sản của tôi bị thanh lý không đủ tiền trả nợ thì tôi có phải gánh thêm số tiền cụ thể là 500 triệu?

Tôi xin chân thành cám ơn!

Người gửi: T. L

Công ty đến hạn trả nợ nhưng không trả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?

Trả lời:

2.1. Xét về giao dịch vay nợ giữa bạn và người vay, bạn và chủ nợ

Theo thông tin bạn cung cấp thì chúng tôi không biết rằng khi giao dịch mua bán, vay, nợ giữa bạn và hai bên kia có giấy tờ, hóa đơn hay bất kỳ bằng chứng nào chứng minh tồn tại giao dịch hay không. Trường hợp không có giấy tờ giao dịch giữa các bên, bạn cũng như chủ nợ của bạn có thể đòi lại được tiền nếu chứng minh được sự tồn tại của giao dịch vay nợ trên thực tế qua e-mail, tin nhắn, người làm chứng cho việc vay tiền giữa các bên. Trường hợp này, việc trả nợ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan. Việc bạn vay của chủ nợ hoàn toàn độc lập với việc bạn là chủ nợ của người khác. Vì vậy, bạn nên thỏa thuận với chủ nợ về ngày trả nợ cũng như phương thức thanh toán bằng văn bản có chữ ký của 2 bên thì việc trả nợ được thực hiện theo đúng thỏa thuận đã cam kết.

Trường hợp hai bên không có cam kết hay thỏa thuận gì về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ bạn có thể thỏa thuận thời hạn thực hiện việc trả nợ theo quy định tại Điều 278 như sau:

“Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ

1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.

3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.”

2.2. Về việc chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 , về Cơ sở của trách nhiệm hình sự:

“1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”

Hành vi của bạn chưa đủ yếu tố cấu thành của bất kỳ tội phạm nào được quy định tại Điều 8 về Khái niệm tội phạm

“Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.”

Như vậy, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình tại thời điểm bên chủ nợ đưa bạn ra công an.

3. Chậm trả nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ?

Trân trọng kính chào Luật sư! Em kính xin luật sư tư vấn giúp em như sau: Em có vay của một công ty tài chính số tiền 30 triệu đồng, trả góp trong vòng 24 tháng lãi suất 6,17%/tháng. Đến tháng 2/2018, em trả góp được 6 kỳ luôn đúng hạn nên công ty tài chính này cho em vay thêm 9 triệu đồng mua trả góp sản phẩm trả trong thời hạn 6 tháng.

Em trả góp mặt và hợp đồng vay mua hàng hóa đúng hạn, không bị trễ. Đến tháng 4/2018 em bị mất việc làm vì lý do khách quan nên kỳ góp tháng 4/2018 em chưa trả được tiền cho công ty tài chính. Cả 2 hợp đồng vay trả góp giữa em và công ty tài chính đều có quy định về phí phạt nếu trả trễ hạn, cụ thể: Phạt 150.000 đồng nếu trễ hạn từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 30; từ sau ngày thứ 4 đến ngày thứ 60 phạt 250.000 đồng; từ sau ngày thứ 60 mươi phạt 450.000 đồng. Tính đến ngày hôm nay em bị trễ hạn trả tiền cho công ty tài chính là 8 ngày và 10 ngày lần lượt của hai hợp đồng. Công ty tài chính đã nhắn tin thông báo mức phạt đã phát sinh mỗi hợp đồng là 150.000 đồng. Đồng thời công ty tài chính này liên tục gọi điện cho em và người thân của em yêu cầu phải thanh toán ngay tiền trả góp đến hạn và tiền phạt mỗi hợp đồng 150.000 đồng. Em có đề nghị công ty trong 20 ngày tới em sẽ đến thanh toán cả nợ hàng tháng lẫn tiền phạt theo đúng hợp đồng nhưng em và người thân vẫn bị làm phiền rất nhiều lần .

Vậy em xin hỏi :

1. Hành vi gọi điện thoại làm phiền người thân của em là đúng hay sai?

2. Nếu em không thể trả được số nợ trên thì em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự như công ty thông báo hay không ?

Em xin cảm ơn.

tư vấn pháp luật hình sự về trộm cắp và cướp giật tài sản

Trả lời:

1. Việc công ty cho ký hợp đồng vay tài sản với bạn nhưng lại gọi điện thoại nhiều lần đòi nợ và làm phiền những người khác trong gia đình bạn là hành vi bị pháp luật cấm theo tại điểm g, khoản 3 đđiều 66 có nêu rõ , hành vi gọi điện thoại quấy rồi người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng :

“Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Truy nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng;

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;

…”

Vậy bạn có thể thông báo đến nhà mạng hoặc các cơ quan có thẩm quyền về hành vi này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ủa mình và người thân .

2. Việc bạn vay nợ, đã quá hạn thì theo như hợp đồng vay, ngoài khoản nợ và tiền lãi hàng tháng bạn phải trả thêm 1 khoản bồi thường vi phạm hơp đồng nữa theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Theo hợp đồng bạn đã ký kết với công ty cho vay thì tiền phạt vi phạm cho mỗi hợp đồng là 150.000 đồng khi chậm từ 4 – 30 ngày, vậy bạn có thể thnah toán số tiền này cho công ty trong vòng từ 4 đến 30 ngày chậm trả nợ. Trong thời gian này, bạn vẫn được coi là người đang thực hiện nghĩa vụ trả nợ với công ty, chưa có bất kỳ sự trốn tránh trách nhiệm hay gian dối nào nên công ty không có quyền khởi kiện hình sự.

Tuy nhiên, nếu hết thời hạn hợp đồng mà bạn không trả tiền hay không gia hạn hợp đồng (ở đây đã xuất hiện sự xác lập hợp đồng vay và bạn có hành vi trốn nợ) thì công ty cho vay có quyền khởi kiện bạn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 cụ thể:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư/ chuyên viên trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư​ Hình sự – Công ty luật

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *