Khi nào thì khiếu nại lần hai? khiếu nại về đất đai thì phải làm như thế nào mới đúng luật?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Khiếu nại là một trong những quyền căn bản của công dân đã được quy định cụ thể trong luật khiếu nại và các văn bản pháp lý chuyên ngành khác đều ghi nhận quyền lợi chính đáng này của người dân. xin giấy phép tư vấn và giải đáp về thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện nay:

Mục lục bài viết

1. Tư vấn thủ tục khiếu nại ?

Thưa luật sư tôi cần luật sư làm người đại diện hợp pháp giúp tôi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình,. Tôi đã nhiều lần viết đơn khiếu nại và đơn tố cáo, gửi đến cơ quan viện kiểm sát các cấp:

1. Tôi chỉ nhận được giấy báo tin của viện kiểm sát đã nhận được đơn của tôi và chuyển đến cơ quan khác để giải quyết theo thẩm quyền, hơn 3 năm rồi vẫn chưa được giải quyết ?

2. Tôi đã nhận được phiếu chuyển đơn của Bộ Tư Pháp thanh tra đã chuyển đơn khiếu nại của Tôi đến cơ quan viện kiểm sát nhân dân Tối Cao để giải quyết theo thẩm quyền, bây gìơ là hơn 1 năm rồi vẫn chưa được giải quyết, . Tôi cần sự giúp đỡ của luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Tôi và luật sư?

Tôi mong sự trả lời của luật sư. Tôi xin cảm ơn luật sư.

Tư  vấn thủ tục khiếu nại ?

Luật sư tư vấn luật dân sự về thủ tục khiếu naị, gọi :

Trả lời:

Thứ nhất là về trình tự khiếu nại

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 có quy định :

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Căn cứ vào quy định này và những thông tin anh cung cấp thì có thể thấy rằng khiếu nại chính là khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạn trực tiếp quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại lần đầu đã ra quyết định hoặc chính cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc có thể khởi kiện tòa án theo quy định của luật tố tụng hành chính.

Ở đây anh có nêu là anh khiếu nại lên Viện Kiểm sát. Vậy anh cần phải xem là viện kiểm sát có hành vi như thế nào với anh, khi tiến hành khiếu nại, làm đơn khiếu nại có chứng minh được chỗ sai của cơ quan là viện kiểm sát hay không. Nếu anh khiếu nại không đúng cơ quan, đúng người ra quyết định thì có thể là anh sẽ không nhận được câu trả lời. Như vậy ở đây anh cần xem lại quyết định đấy là ai ra quyết định, cơ quan nào ra quyết định để có thể tiến hành giải quyết.

Thứ hai là thời hiệu khiếu nại là bao nhiêu ngày?

Tuy nhiên, nếu như anh khiếu nại không đúng cơ quan đã ra quyết định hành chính thì rất có thể sau này anh khiếu nại lại đúng cơ quan đã ra quyết định thì sẽ không được giải quyết nữa vì thời hiệu khiếu nại đã hết theo quy định tại điều 9 luật khiếu nại 2011.

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại

Như vậy, ở đây, do những thông tin anh cung cấp chỉ liên quan đến việc anh làm đơn khiếu nại và không được giải quyết còn anh không có đưa ra được cụ thể ở đây quyền và lợi ích của anh bị xâm phạm như thế nào. Do đó chúng tôi chỉ đưa ra chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của anh cũng như thời hiệu khiếu nại của anh còn hay là đã hết.

Nếu anh muốn sử dụng dịch vụ của công ty chúng tôi vui lòng liên hệ vào tổng đài hoặc email :

2. Có được gửi đơn khiếu nại lên UBND cấp tỉnh được không?

Thưa luật sư! Cha mẹ tôi đã tạo lập mảnh đất thửa 233A, thuộc tờ bản đồ số 5, diện tích 593 m2. (Đất không có sổ đỏ chỉ có tên trong sổ mục kê). Gia đình tôi kinh tế khó khăn tôi đi làm ăn xa không có ở nhà (cha tôi qua đời). Mẹ tôi bản thân không biết chữ. Nhiều lần bà Đặng Thị Ph lấn chiếm sang đất chặt phá cây trồng và xô đánh gia đình tôi khi ra ngăn cản, mẹ tôi cũng báo với chính quyền địa phương.

Đến ngày 17 tháng 09 năm 2015 tổ xác minh Huyện đã làm việc xác định bà Đặng Thị Ph lấn chiếm diện tích đất của gia đình tôi là 50,71 m2. Đến ngày 08 tháng 10 năm 2015 tổ xác minh mời gia đình tôi lên làm việc tại UBND Xã. Nhưng tại buổi làm việc gia đình tôi không thống nhất nội dung để cho bà Ph phần đất lấn chiếm. Gia đình tôi đã yêu cầu Bà Đặng Thị Ph trả lại phần đất đã lấn chiếm lại hiện trạng ban đầu. Từ đó đến nay không thấy phản hồi. Tôi vào huyện nhiều lần hỏi thì hẹn. Đến ngày 06 tháng 10 năm 2016 thì Chủ tịch UBND Huyện ký quyết định không thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện. Nói đơn tôi thuộc thẩm quyền của Tòa án huyện.

Vậy kính thưa cho tôi hỏi: Đơn tôi có thể khiếu nại lên UBND cấp tỉnh được không?.

Tôi xin cảm ơn!

>>

Trả lời:

Thứ nhất là thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là gì?

Trường hợp của bạn là tranh chấp đất đai nên thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về UBND cấp xã theo Điều 202 như sau:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Tuy nhiên nếu tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai như sau:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Như vậy theo quy định trên thì mảnh đất của gia đình bạn không có giấy chứng nhận nhưng có sổ mục kê, sẽ có hai trường hợp xảy ra:

+ nếu sổ mục kê được lập trước ngày 18/12/1980 thì được coi là có giấy tờ quy định tại Điều 100 luật đất đai và thẩm quyền giải quyết là Toàn án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

+ Nếu sổ mục kê được lập sau ngày 18/12/1980 thì thuộc trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì bạn chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai năm 2013 là khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu giải quyết tại UBND huyện, nếu bạn chọn giải quyết tại UBND huyện mà UBND huyện giải quyết chưa thỏa đáng thì bạn có quyền khiếu nại lên chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khởi kiện theo quy định của pháo luật tố tụng hành chính.

Tuy nhiên, UBND huyện lại ra quyết định thông báo vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện mà phải chuyển sang tòa án, vậy bạn cần xác định rõ thẩm quyền giải quyết của cơ quan theo hướng dẫn trên, nếu thuộc trường hợp được lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thì bạn được quyền khiếu nại quyết định chuyển vụ việc sang Tòa án của UBND huyện theo trình tự quy định tại Luật khiếu nại.

Thứ hai là về việc khiếu nại thì như thế nào?

Trình tự khiếu nại mà bạn cần thực hiện được quy định tại Khoản 1 ĐIều 7

“Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Hình thức khiếu nại được quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011

“Điều 8. Hình thức khiếu nại

1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Thời hiệu khiếu nại được quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011

“Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

3. Tư vấn khi nộp đơn khiếu nại không được giải quyết?

Kính chào luật sư, mong luật sư tư vấn cho tôi vấn đề sau: Vào ngày 29/6/2015 tôi có nộp đơn khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh về việc không khởi tố vụ án hình sự.

Hồ sơ khiếu nại của tôi đã được Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhận đơn theo Giấy biên nhận số 313/P7 ngày 29/6/2015. Cho đến ngày hôm nay đã quá thời gian giải quyết khiếu nại nhưng tôi chưa nhận được văn bản trả lời giải quyết khiếu nại của Quý cơ quan. Vậy trong trường hợp này tôi phải làm gì ?

Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tư vấn khi nộp đơn khiếu nại không được giải quyết?

Trả Lời:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 về trình tự khiếu nại quy định:

“ 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.”

Đồng thời, tại Điều 9 Luật khiếu nại năm 2011 về thời hiệu khiếu nại cũng có quy định cụt hể như sau:

“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, áp dụng vào trường hợp của bạn – đơn khiếu nại đã được gửi từ tháng 6/2015 ,đã quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết, vậy nên, nay, bạn có thể khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

4. Làm đơn khiếu nại đề nghị công an lấy lại lời khai ?

Chào luật sư. Tôi có một số câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp. Vào ngày 31.8.2015 tôi có đi cùng với mấy người bạn đi ăn sáng về. Tôi có tham gia điều khiển xe gắn máy và trở thêm một người, anh đó có say rượu. Khi từ đường to, hai chân a đó đã đạp ra, khi vào đường bê tông liên thôn rộng 2m2, a đó lại tiếp tục đạp, không may đã đạp đúng vào ngực một ông già 70 tuổi, cả ông già và người ngồi sau tôi đều bị ngã còn xe tôi vẫn luu thông trên đường bình thường. Chiều hôm đó gia đình ông bị đạp đã đưa ông đi viện. Bác sỹ :chuẩn đoán là vỡ lá lách và gẫy xương sườn,mất 40 % sức khỏe, gia đình tôi cũng đã bồi thường, người bị hại họ cũng viết đơn miễn truy cứu trách nhiêm hình sự rồi . Khi lên cơ quan công an thì anh đó khai là quyệt chân vào, hiện tại tôi phải truy tố trách nhiệm hình sự còn anh đạp chân vào thì không sao, lúc đó còn một xe ba người nữa đi sau họ cũng bảo là đạp, trong lời khai của người bị hại cũng là đạp mà tôi lại bị truy cứu… tôi muốn làm đơn khiếu nại đề nghị công an lấy lại lời khai của tôi và mấy người đi sau có được không ạ ?

Mong nhận được sự tư vấn của luật sư.

Tôi xin cảm ơn!

Làm đơn khiếu nại đề nghị công an lấy lại lời khai.

gọi:

Trả lời:

Tố tụng hình sự là quá trình tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án), người tiến hành tố tụng (điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký phiên tòa), người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bào chữa…), của cá nhân, cơ quan nhà nước khác và tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, nếu bạn thấy hành vi của cơ quan, người tiến hành tố tụng xâm phạm đến lợi ích của mình, bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại để thực hiện việc lấy lại lời khai, bảo đảm tính khách quan và chính xác của vụ án.

Điều 475. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng và Thủ trưởng Cơ quan điều tra, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.

Đồng thời, tại điều 471

Điều 471. Thời hiệu khiếu nại

1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.

2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cho rằng hành vi tố tụng có vi phạm pháp luật thì bạn có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu cho bạn.

5. Thời gian giải quyết đơn khiếu nại là bao lâu?

Kính gửi luật sư, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi có một sự việc cần khiếu nại chủ tịch ủy ban nhân dân phường. Thời gian tôi gửi đơn đến nay đã được hơn 1 tháng nhưng chưa nhận được phản hồi gì. Luật sư cho tôi hỏi họ làm vậy là có đúng quy định không? Tôi xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

– Thứ nhất là về việc thụ lý giải quyết khiếu nại

Điều 27 quy định:

Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Theo căn cứ trên thì trong thời hạn10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Thứ hai là thời hạn giải quyết khiếu nại là bao nhiêu:

Theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại năm 2011 quy định cụ thể như sau:

Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Theo căn cứ trên thì thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định thụ lý, trong trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

=> Tóm lại, như vậy có nghĩa là, Thời gian trả lời đơn khiếu nại: 10 ngày, Thời gian giải quyết khiếu nại: không quá 30 ngày, trường hợp vụ việc phức tạp không quá 45 ngày. Ở vúng sâu vùng xa không quá 45 ngày, trường hợp vụ việc phức tạp không quá 60 ngày. Như vậy, việc chủ tịch ủy ban nhân dân hơn 1 tháng không có phản hồi gì về đơn khiếu nại của bạn là sai quy định của pháp luật.

6. Nội dung đơn khiếu nại cần đảm bảo về hình thức như thế nào ?

Thưa luật sư, Tôi có một mẫu đơn khiếu nại mong luật sư xem giúp về hình thức như vậy đã được chưa:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

ĐƠN KHIẾU NẠI

Kính gửi: Ủy Ban Nhân Dân Huyện Đ.A, Thành Phố X.

Tên tôi là: N.B.D, đăng ký hộ khẩu thường trú tại trung tâm xí nghiệp xây dựng cầu 11 Thăng Long, xã H.B, huyện Đ.A, thành phố X. Tôi làm đơn này khiếu nại Thông Báo số 01/TB-UBND về việc trả lời đơn kiến nghị của bà Phạm Thị Th, trung tâm xây dựng cầu 11 của UBND xã H.B lập ngày 08 tháng 1 năm 2015. Về việc yêu cầu dỡ bỏ bức vách tại khu nhà ray đầu hồi, công ty cầu 11 Thăng Long, Khu DC Thăng Long

Nội dung khiếu nại cụ thể như sau:

Thứ nhất: Ngày 13 Tháng 5 Năm 2013. Gia đinh tôi có mua căn nhà số 207 – Nhà Ray 2 – Cty Cầu 11 Thăng Long – xã H.B, huyện Đ.A, thành phố X của Gia đình Ông: N.V.L và Bà: P.T.B HKTT: TTXD Cầu 11 Thăng Long – xã H.B, huyện Đ.A, thành phố X. Đã được làm Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) số 0117276822 cấp ngày 20 tháng 3 năm 2009.

Sau khi mua tôi đã làm thủ tục mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi làm thủ tục mua bán thì không có tranh chấp về đất đai. Cuối tháng 12 năm 2012 khi tôi đến để xem nhà và sửa lại trần nhà bị sập thì Ông Ng – chồng Bà Th có lên gây sự và đập phá bức vách phía sau nhà tôi làm hư hỏng 2 tấm thưng vách, sau đó nhờ sự can thiệp của bà con hàng xóm cũng như bà B trưởng khu A cầu 11 Thăng Long – xã H.B, huyện Đ.A, thành phố X nên không có sự việc đáng tiếc xảy ra, sau đó chúng tôi gồm Bà B với Ông Ng, tôi và vợ chồng anh Thanh con trai thứ 2 của Ông Bà L-B có xuống nhà ông Ng để làm không xâm phạm phần thưng vách tôn phía sau nhà kích thước 1m2 x 3m, Ông Ng khi đó đã ký biên bản đó nhưng khi đó tôi chưa phải chủ sở hữu nên không được cầm biên bản cam kết đó. Ngày 29 tháng 5 năm 2013 tôi đã được cấp GCNQSDĐ số BO 388903. Tưởng chừng mọi việc chỉ dừng lại ở đó. Nhưng đến ngày 27 tháng 8 năm 2014 gia đình Bà Phạm Thị Th có làm đơn kiến nghị gửi UBND xã H.B yêu cầu gia đình tôi phải dỡ bỏ phần bức vách thưng tôn phí sau nhà. Qua tìm hiểu tôi được biết chủ sở hữu trước đây của căn nhà tôi đang sống có cho con trai là Anh Tu** và con dâu là Chị Th** sử dụng căn nhà với mục đích để ở. Ngày 18 tháng 3 năm 2011 gia đình Bà Th ở tầng 1 có tiến hành xây dựng lại nhà và có cùng gia đình anh chị Tu** Th** làm bản cam kết xây dựng về phía đằng tường đằng sau nhà. Nhưng chủ sở hữu căn hộ tầng 2 khi đấy là Ông Bà L-B “Không Đồng ý” nhưng Bà Th vẫn tiến hành xây dựng và khi xây dựng gia đình bà Th cũng không được UBND xã H.B cấp giấy phép xây dựng và đã có hành vi cưa mái ngói nhà tầng 2 của gia đình ông bà L-B ( nay là nhà tôi ) và xây vượt lên 3 tầng kiên cố kiểu nhà hộp. Khi chuyển đến gia đình tôi không tiến hành cải tạo xây dựng mà vẫn giữ nguyên kết cấu nhà cũng như những phần sử dụng liên quan đến nhà của tôi trước kia.

Quan điểm của gia đình tôi về sự việc nêu ở trên như sau: -Căn nhà số 207 của Tôi là căn hộ tập thể cũ của công ty cầu 11 nay được gọi là chung cư cũ cấp 3 số tầng 2/2 nên : Căn Cứ Toàn Văn về quy chế quản lý nhà chung cư. Khoản 5, 6 điều 4 chương 1 vs Mục 5 Điều 21, 22, 23 tôi có quyền sở hữu riêng và chung đối với khu nhà tập thể tôi đang sinh sống nên : Gia đình Bà Th khi chưa được sự cho phép của chủ sở hữu đã tự ý cắt mái ngói nhà tôi đối với phần sở hữu riêng và tiến hành cơi nới xây dựng trên khoảng không gian chung của tầng 1 và tầng 2 nhà tập thể đã vi phạm điều 23.

Thứ hai : trong phần 3 sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất GCNQSDD của tôi có thể hiện rõ ràng bằng bản vẽ phần đằng sau nhà tôi là đường đất phía trước là lối đi chung có hành lang và lan can lên xuống tầng 1, tầng 2 . Nhưng theo GCNQSĐ của Bà Th cung cấp cho UBND Xã H.B thì mảnh đất nhà Bà Th là 1 mảnh đất riêng không gắn liền vào khu nhà tập thể cũng như không thể hiện được là có căn nhà trên tầng 2 của gia đình tôi.

Thứ ba : Theo Điều 25 Chương 3, Điều 29 Chương 4 thì giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà trong chung cư do toà án giải quyết và các tranh chấp về quyền sử dụng trong nhà chung cư được giải quyết trên cơ sở hòa giải nhưng phải đảm bảo các quy định của quy chế. Nếu không hòa giải được thì chuyển tòa án giải quyết. Nhưng ngày 17/09/2014 ban hòa giải của UBND xã Hải Bối có yêu cầu tôi vào họp giải quyết sự việc nhưng không cho mời Bà B, với tư cách là trưởng khu dân cư cũng như người biết rõ nhất về toàn bộ sự việc giữa gia đình tôi và gia đình Bà Th. Khi được nêu ý kiến tôi cũng có trình bày ý kiến của tôi về việc sai khác giữa 2 GCNQSDĐ và khoảng không gian chung giữa các gđ trong khu tập thể, cũng như trình bày với ban hòa giải tình hình thực tế ở khu tập thể chúng tôi nhà tầng 1 chỉ được xây lên hết trần tầng 1 phía sau và khoảng không tầng 2 tùy ý sử dụng theo thảo thuận giữa 2 gđ tầng 1 và tầng 2 nhưng các đồng chí trong ban hòa giải có nói là căn cứ theo GCNQSDD của gđ Bà Th mà làm việc và yêu cầu tôi tháo dỡ phần vách thưng tôn sau nhà vì xây dựng trên phần đất không được phép xây dựng kích thước 1m2 x 3m ( gia đình tôi không tiến hành xây dựng cũng như thưng vách). Nhưng Tôi Không Đồng Ý với biên bản cuộc họp nên không ký. Như vậy nếu căn cứ theo GCNQSDĐ của gia đình Bà Th thì *TÔI MẤT NHÀ* sao?

Tôi nghĩ nếu giữa 2 QCNQSDĐ cùng trên 1 thửa đất có sai khác như vậy thì không thể căn cứ vào 1 GCNQSDĐ của một bên để giải quyết đơn thư của Bà Th được. Tôi nghĩ nếu đã là phần sở hữu chung khi 2 gia đình không nhất trí đồng thuận về việc cơi nới xây dựng thì phải dỡ bỏ nhưng tại sao Đoàn Thanh Tra Xây Dựng xã H.B lại chỉ Lập Biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu dỡ bỏ công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng vi phạm của gia đình tôi ngày 10 tháng 12 năm 2014, trong khi tôi không tiến hành cải tạo cũng như xây dựng và tôi cũng trình bày với đoàn thanh tra xây xựng như đã kể trên nhưng họ vẫn kiên quyết lập biên bản và yêu cầu tôi ký tên. Tuy nhiên người xây dựng không phép là gia đình Bà Th thì không bị lập biên bản cũng như yêu cầu tháo dỡ. Đến ngày 6 tháng 1 năm 2015 gia đình tôi có được giấy báo của UBND xã H.B mời vào làm việc để giải quyết đơn của Bà Th, nhưng do đặc thu công việc tôi ở xa và không về được nên có nhờ Em gái xuống nói với gia đinh Bà Th và cũng nhờ gia đình Bà nhắn lại với cán bộ tiếp nhận đơn thư của xã vì tôi không có số điện thoại gia đình. Đến ngày 9 tháng 1 năm 2014 tôi tiếp tục nhận được thông báo của UBND xã H.B yêu cầu tự giác dỡ bỏ bức vách thưng tôn tại Khu Nhà Ray đầu hồi Công Ty Cầu 11 Thăng Long, Khu Dân Cư Thăng Long khi thời hạn hết ngày 15 tháng 1 năm 2015 gia đình tôi không tự giác dỡ bỏ UNBD xã sẽ giao cho công an xã tiến hành dỡ bỏ, khiến gia đình tôi hết sức hoang mang lo lắng và bức xúc trước cách làm việc của một số cán bộ UBND xã H.B, gây ảnh hưởng đến đến cuộc sống của gia đình tôi.

Với những nhận định, hành vi hành chính, quyết định hành chính của cán bộ cấp UBND xã H.B Tôi đề nghị huyện Đông Anh thành phố Hà Nội xem xét lại toàn bộ nội dung vụ việc, trả lại sự công bằng và hợp pháp cho gia đình tôi. Chúng tôi cam kết tuân thủ mọi quy định của pháp luật của nhà nước, chính sách của Đảng. Tôi cam kết những điều kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thực, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Với nội dung tờ đơn ở trên tôi đã trình bày toàn bộ sự việc tôi xin được hỏi luật sư như vậy lá đơn của tôi đã được chưa có chỗ nào cần sửa không? Tôi có khả năng thắng nếu kiện lên tòa án không và đối với thông báo yêu cầu tháo dỡ của ubnd xã thì tôi có bao nhiêu thời gian để khiếu nại lên cấp cao hơn?Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của tại điều 8 về hình thức khiếu nại thì tại khoản 2 có nêu:

“Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.”

Đối chiếu với là đơn mà bạn gửi chúng tôi thì bạn còn thiếu ngày, tháng, năm khiếu nại và chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của bạn. Ngoài ra khi gửi đơn khiếu nại bạn còn cần gửi các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại.

Về thời hiệu khiếu nại thì được quy định tại điều 9 của Luật khiếu nại là 90 ngày trừ một số trường hợp nhất định như sau:

Điều 9. Thời hiệu khiếu nại

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”

Đối với câu hỏi thắng kiện hay không, thì còn phải dựa vào lá đơn và các tài liệu liên quan để cơ quan có thẩm quyền xác minh cụ thể. Chúng tôi thấy rằng anh chị Tu** Th** làm bản cam kết xây dựng về phía đằng tường đằng sau nhà với bà Th là sai vì 2 anh chị này chưa có GCNQSDĐ mà chỉ được giao quyền sử dụng. Ngoài ra ở đây là cơ quan tiến hành hòa giải đã hòa giải không thành công thì phải hướng dẫn các bên gửi đơn về vấn đề cần tranh chấp lên cơ quan tòa án có thẩm quyền để xử lý chứ không được cưỡng chế thi hành ngày khi đưa ra thông báo. Bên cạnh đó việc xử lý mà chỉ căn cứ vào một giấy chứng nhận của bà Th mà làm không ngó nghiêng đến giấy chứng nhận của bạn cũng thể hiện uẩn khúc, thiếu công bằng và sai phạm trong trường hợp này của cơ quan tiến hành hòa giải…..

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *