Khi bán đất phi nông nghiệp cần đóng những loại thuế, phí nào?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chào luật sư, tôi là nhân viên mới vào làm tại Công ty bất động sản N, tại Quận 2. Hiện tôi gặp trường hợp sau mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi Có khách hàng ( KH) Nguyễn Văn A sở hữu lô đất sổ đỏ mới tháng 8/2015 nay ông Nguyễn Văn A bán lại Cho bà Trần Thi B thì bên Ông Nguyễn Văn A Có Cần phải đóng thuế đất Phi Nông Nghiệp không?. Và Bên Ông A, Bà B phải đóng những loại thuế gì? Tôi xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục của công ty Xin giấy phép.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Nội dung tư vấn:

Khi bán đất phi nông nghiệp phải đóng những loại thuế, phí nào?

Thứ nhất, về thuế phi nông nghiệp:

Theo như thông tin bạn đã cung cấp thì Ông A sử dụng lô đất từ thang 8 năm 2015 nhưng không trình bày rõ về nguồn gốc sử sử đất do vậy xem xét trong các trường hợp sau:

Căn cứ vào quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 tại Điều 2 có quy định về đối tượng chịu thuế bao gồm:

1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Hơn nữa tại Điều 4 của luật này có quy định về người nộp thuế bao gồm:

1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

– Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

– Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

– Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

– Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

Thứ hai, các loại thuế phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Thuế thu nhập cá nhân:Theo quy định tại điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.

Đây được xem là thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản:

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể: Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng; Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua; Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản..

Với mức Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.

Như vậy, đối với trường hợp này Ông A phải có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quền sở hữu nhà ở với mức thuế 2%/giá trị căn hộ.

Lệ phí trước bạ:

Bên cạnh đó, Thông tư số 34/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.

Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ: Đối với nhà, đất là 0,5%.

Tóm lại, đối với trường hợp của ông A thì đóng 2% thuế thu nhập cá nhân . Trường hợp nếu Ông A chưa nộp khoản thuế này thì Ông A hoặc Bà B do 2 bên thỏa thuận. Còn lệ phí trước bạ áp dụng đối với nhà, đất là 0,5% khoản phí này người mua (bà B) phải nộp khi nhận chuyển nhượng và đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai.

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *