Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu về Hà Nội theo luật cư trú ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Việc nhập hộ khẩu vào các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là một nhu cầu của rất nhiều người dân đang sinh sống và làm việc tại đây. xin giấy phép phân tích các quy định của Luật cư trú và giải đáp mộ số vấn đề liên quan khác:

Mục lục bài viết

1. Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu về Hà Nội ?

Kính chào quý công ty Xin giấy phép! Tôi hiện là viên chức của Viện nghiên cứu được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và đang sinh sống tại nhà a trai ruột (a tôi đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại Cầu giấy). Vậy tôi xin hỏi tôi có được nhập hộ khẩu thường trú với nhà a trai tôi không? Điều kiện bao nhiêu mét sàn/người có cần không? Và thủ tục đăng ký nhập khẩu gồm những gì?

Mong nhận hồi âm sớm từ Quý công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Xin giấy phép Hướng dẫn thủ tục nhập hộ khẩu về Hà Nội theo luật cư trú và những trường hợp pháp lý phát sinh theo luật cưu trú:

Tại Điều 20, () quy định công dân thuộc các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1 . Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Thủ tục đăng ký thường trú: Tại Điều 21, Luật cư trú năm 2006 quy định:

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tiến hành đăng ký thường trú tại cơ quan công an:

a, Đối với các thành phố thuộc Trung ương, thì nộp hồ sơ tại công an quận, huyện, thị xã.

b, Đối với cấp tỉnh thì nộp hồ sơ tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyển phải cấp sổ hộ khẩu cho anh.

Như vậy anh là viên chức nhà nước được hưởng lương ngân sách bạn chỉ cần sự đồng ý bằng văn bản của anh trai bạn và làm thủ tục như trên bạn sẽ được chuyển sổ hộ khẩu về Hà Nội

Chào Xin giấy phép, Tôi đã có thời gian tạm trú tại Hà Nội, cụ thể là ở Quận Cầu Giấy được 2 năm ( tính theo thời gian trên KT3) . Hiện nay tôi đã mua nhà chung cư tại quận Bắc Từ Liêm, đã có sổ hồng mang tên tôi. Vậy xin hỏi luật sư, hồ sơ của tôi đã đủ theo quy định để được nhập hộ khẩu Hà Nội chưa, nếu chưa thì cần bổ xung những gì, nhờ luật sư tư vấn.

>> Chào anh, chúng tôi xin tư vấn cho anh như sau : trường hợp của anh thuộc khoản 1 điều 20 luật cư trú thì anh đã có Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản; nên a hoàn toàn có thể được cấp sổ hộ khẩu tại Hà Nội.

Xin chào quý công ty, tôi có sự việc sau kính nhờ quý công ty giải đáp Về vấn đề nhập khẩu cho vợ về nhà chồng: Gia đình tôi có hộ khẩu trên phố nhà chung, từ năm 1999 do điều kiện kinh tế,ca nhà phải cho thuê ngôi nhà đó và chuyển sinh sống tại nơi khác.Hiện nay cả nhà đang ở trên căn hộ chung cư quận Long Biên( ở được 2 năm, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do yếu tố của chủ đầu tư), giờ tôi vừa lấy vợ muốn nhập vợ về bên nhà chung. Liệu có được không thưa quý công ty. Trân trọng

>> Chào bạn, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau: căn cứ theo điều 20 luật cư trú 2016 thì trường hợp người bạn của bạn phải cư trú ở Hà Nội trên 1 năm. Sau đó phải có sự đồng ý bằng văn bản của bạn thì người đó mới được xét duyệt chuyển hộ khẩu về Hà Nội

Thưa luật sư, Tôi ở cùng hộ khẩu với cha mẹ ở huyện hóc môn tphcm,cha mẹ mua cho 1 căn nhà( sổ hồng chung)có địa chỉ cùng xã,huyện,xin hướng dẫn thủ tục xác minh chỗ ở hợp pháp,để tôi chuyển hộ khẩu,tôi không đủ điều kiện để làm số hồng riêng vì không đủ diện tích theo qui định ,xin cám ơn luật sư.

1. Điều kiện tách sổ hộ khẩu:

– Người có cùng chỗ ở hợp pháp có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu.

– Người đã nhập vào sổ hộ khẩu của người khác mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu.

2. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu:

– Sổ hộ khẩu;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu có ý kiến đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu nếu thuộc trường hợp quy định tại mục 1.

3. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

4. Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Lệ phí: Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu

Thưa luật sư, xin hỏi làm sao để được cấp lại sổ hộ khẩu bị mất, rách hỏng do ngập nước ạ ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Điều 24 Luật cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu như sau:

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Điều 12 Luật cư trú 2006 về nơi cư trú của công dân:

“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Như vậy, trong trường hợp này gia đình bạn đã đăng ký thường trú và bây giờ muốn cấp lại sổ hộ khẩu do bị mất là đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, cơ quan có thẩm quyền không cấp lại sổ hộ khẩu cho gia đình, trả lời do gia đình bạn không có chỗ ở hợp pháp nên xóa hộ khẩu thường trú của gia đình bạn là không đúng theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 :

“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Như vậy trong trường hợp này, gia đình bạn không thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú nên vẫn được cấp lại sổ hộ khẩu.

Để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn, gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi gia đình bạn thực hiện thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu để yêu cầu giải quyết. Trân trọng ./.

3. Viết thêm thông tin vào sổ hộ khẩu nhưng không làm thay đổi nội dung?

Thưa luật sư, Tôi có chỉnh sửa thông tin trên sổ hộ khẩu (vì không khớp thông tin với chứng minh thư của tôi). Vậy việc làm của tôi có đúng không ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 8 của Chính phủ quy định về vấn đề Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

“1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;

g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;

h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.”

Căn cứ điểm a khoản 1 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định với trường hợp cá nhân, hộ gia đình không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu , sổ tạm trú thì sẽ bị xử phạt hành chính từ100.000 đồng đến 300.000 đồng. Xét trong trường hợp của bạn, theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn đã tự ý viết thêm thông tin vào sổ hộ khẩu nhưng không làm cho thông tin, nội dung trong sổ bị thay đổi, sai lệch. Như vậy ở đây, bạn đã tự ý điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu mà không tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên sự thay đổi này đã không làm thay đổi nội dung trong sổ hộ khẩu. Vì vậy, với trường hợp của bạn, bạn vẫn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Thủ tục cấp đổi sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân

Thưa luật sư, xin hỏi: Giấy khai sinh và toàn bộ hồ sơ của tôi sinh ngày 29/3/1968, do sơ xuất trong việc làm hộ khẩu nên ngày, tháng, năm sinh trong hộ khẩu của tôi ghi là 28/3/1968 và theo đó chứng minh thư cũng ghi 28/3/1968. Vậy xin hỏi Luật sư có phải sửa lại ngày không?

Xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty Xin giấy phép . Với thắc mắc của bạn, Công ty Xin giấy phép xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.Vì vậy,trường hợp sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của bạn bị sai thông tin so với giấy khai sinh thì phải làm thủ tục cải chính thông tin trên sổ hộ khẩu và giấy khai sinh.

Khoản 2 Điều 29 quy định như sau:

Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

Như vậy, theo quy định trên, giấy khai sinh và hồ sơ gốc của bạn đều ghi ngày sinh là 29/3/1968, nhưng sổ hộ khẩu của bạn là ghi ngày sinh là 28/3/1968 thì bạn phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ hộ khẩu.

Trình tự thực hiện thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu như sau: Bạn đến cơ quan công an cấp xã (đối với tỉnh) hoặc cơ quan công an cấp huyện (Đối với thành phố trực thuộc trun ương) xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh; Nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu để làm thủ tục thay đổi thông tin về ngày, tháng, năm sinh trong sổ hộ khẩu.

Sau khi thay đổi sổ hộ khẩu, bạn sử dụng sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 5 :

Điều 5. Đổi,cấp lại Chứng minh nhân dân

1.Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b)Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c)Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

Trình tự thực hiện như sau:

Bạn chuẩn bị hồ sơ xin cấp đổi chứng minh nhân dân gồm:

– Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình giấy khai sinh

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung.

Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, thời gian giải quyết việc cấp đổi Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hành chính – Công ty Xin giấy phép

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *