Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật và những vấn đề pháp lý phát sinh đến hoạt động phân chia tiền tuất cho các hàng thừa kế:

Mục lục bài viết

1. Hướng dẫn thanh toán và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?

Xin giấy phép tư vấn quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội và Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật:

Hướng dẫn thanh toán tiền tử tuất và điều kiện hưởng chế độ tử tuất theo luật ?

, gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Với những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

1. Chế độ tuất với thân nhân người có công với cách mạng:

“Điều 3. Nguyên tắc hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân người có công

1. Thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Thân nhân của hai người có công từ trần trở lên được hưởng tối đa hai suất trợ cấp tiền tuất hàng tháng.

3. Thân nhân của một liệt sĩ đồng thời là thân nhân của hai người có công từ trần trở lên chỉ được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một người có công từ trần.

4. Thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đồng thời là thân nhân của người có công từ trần chỉ hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ.

5. Thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của một đối tượng trong trường hợp người có công với cách mạng từ trần thuộc hai đối tượng trở lên quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh.

6. Không áp dụng trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với con của người có công với cách mạng từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học trong những trường hợp sau:

a) Không tiếp tục đi học ngay sau khi kết thúc bậc học phổ thông;

b) Đã hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học;

c) Đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng trong thời gian theo học tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc giáo dục đại học mà thôi học hoặc bị buộc thôi học.”

Theo nghị định 20/2015/NĐ-CP: Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng có quy định (xem thêm: )

“Điều 1. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có côngvới cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp

1. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.318.000 đồng.

2. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, bao gồm:

a) Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”

Chào luật sư, tôi có Mẹ năm nay 77 tuổi, bố là người có công với cách mạng mất năm 2008. Mẹ tôi được hưởng chế độ tuất của bố, hiện nay nhận được tiền tuất mỗi tháng là 500.000VNĐ. Tôi đọc trên quy định thì chế độ tuất được hưởng 50%, nếu không có người nuôi dưỡng nhận 70% lương tối thiểu theo quy định hiện hành. Như vậy mức trợ cấp tuất cho Bố tôi có được tăng lên theo mức lương tối thiểu không ? Xin chân thành cảm ơn.

-> Phụ lục nghị định có quy định rất rõ về mức trợ cấp, bạn chỉ nói bố là người có công nên chưa xác định được bố bạn được hưởng ở chế độ nào là đối tượng nào. Bạn có thể xem xét phụ lục nghị định này

2. Chế độ tuất của BHXH

có quy định như sau:

Điều 67 Các trường hợp hưởng trợ cấp tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa ;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng , bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp ;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

Điều 68. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần.

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Như vậy luật BHXH quy định rất rõ về chế độ tuất.

Thưa luật sư, em xin gửi lời chào thân ái đến quý anh/chị xin giấy phép. Em có câu hỏi như sau mong được quý công ty tư vấn ạ: Chồng em sinh năm 1986, nhập ngũ năm 2005 và là bộ đội chuyên nghiệp cho đến nay, cấp bậc thiếu úy chuyên nghiệp. Tháng 5/2016 chồng em mất do mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư phổi). Theo em được biết chồng em chưa đủ năm công tác (trên 15 năm) nên người thân không được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng mà chỉ được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp 1 lần. Em muốn hỏi là tiền trợ cấp mai táng và trợ cấp 1 lần đó thì người được đứng tên nhận là ai? Thể hiện trong điều khoản nào, luật nào? Do em (là vợ) và mẹ chồng (mẹ của chồng em) đều muốn là người được nhận số tiền đó (do cả 2 không đồng quan điểm nên không thống nhất được người giữ số tiền đó). Và nếu em là người đứng lên nhận số tiền đó thì mẹ chồng em có được quyền khởi kiện em không ạ ? Cảm ơn quý công ty.

Theo quy định của pháp luật cụ thể

“Điều 14. Giải quyếttrợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân là thành viên khác và trợ cấp tuấtmột lần

1. Thân nhân là thành viên khác tronggia đình quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưađủ 18 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cho đến khi đủ 18 tuổi, không cầnđiều kiện bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Trường hợp có nhiều thân nhânthuộc diện hưởng trợ cấp tuất một lần thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp.”

Mẹ bạn và bạn nếu đủ điều kiện thì hai bên phải có biên bản thống nhất với nhau cử người đại diện nhận trợ cấp khi làm hồ sơ lên BH.

Chào luật Minh Khuê. Bác tôi là công chức xã tham gia BHXH được 17 năm nhưng do bị tai nạn nên đã mất vào năm 2014. Vợ bác chưa đủ 55 tuổi làm ruộng không có thu nhập, 2 con đã quá 18 tuổi và đi làm. Hiện nay còn 01 mẹ đẻ, 01 mẹ vợ trên 80 tuổi. Đến thời điểm hiện nay gia đình vẫn chưa làm chế độ tử tuất được cho bác. Vậy xin hỏi luật sư bây giờ đã có luật BHXH mới thì giải quyết chế độ tử tuất đối với bác tôi như thế nào? Nếu gia đình có nguyện vọng lấy một lần có được không ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Gia đình bạn có thể làm hồ sơ nhận chế độ này ngay khi người bác bạn mất

Xin chào luật sư, Bố em là công nhân vừa mất. Trong thời gian lao động Bố em có đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm 1 tháng. Vậy ngoài tiền tử tuất ra gia đình có được lãnh lương hưu theo chế độ hưu trí không ? Nếu được lãnh thì thời gian lãnh là bao lâu và số tiền lãnh là bao nhiêu vậy ? Em xin cảm ơn

Bạn và gia đình không đủ điều kiện hưởng hưu cho bố bạn nữa, nếu còn người thân đủ điều kiện hưởng tuất tháng thì hưởng chế độ tuất tháng. Ngoài ra không đủ điều kiện thì hưởng tuất một lần.

3. Hồ sơ hưởng chế độ tuất

“Điều 111. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

1. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

c) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

d) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 104 của Luật này; bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp;

đ) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

2. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng hoặc người đang tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng bao gồm:

a) Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

b) Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”

Chào Xin giấy phép. Mẹ tôi mới mất không để lại giấy tờ gì (cmnd, sổ bhxh). Hiện nay muốn thanh toán tiền tử tuất theo chế độ . Thủ tục gồm những giấy tờ liên quan gì ? Chân thành cảm ơn luật sư.

-> Như vậy bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên hưởng chế độ tuất hàng tháng hoặc một lần.

Mọi thông tin chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp qua .

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

2. Chế độ tử tuất cho người chưa có quyết định hưu ?

Kính thưa luật sư, Gia đình chúng tôi hiện đang rất hoang mang về cái chết của ba chúng tôi,nhưng cũng phải cố gằng tìm hiểu các chính sách mà chúng tôi được hưởng khivề hưu, tôi xin được trình bày như sau:- cha tôi nguyên là hiệu trưởng của trường tiểu học tỉnh quảng nam, ôngcông tác trong ngành giáo dục được 42 năm, vừa về hưu chưa có quyết địnhlương hưu thì ông mất do nhồi máu cơ tim.

Vậy theo luật bảo hiểm hiện hànhthì cha tôi được hưởng những chính sách gì sau 42 năm đóng bhxh, mẹ tôicũng là giáo viên về hưu hiện đang hưởng lương hưu ?

– Ngoc Nguyen Phuong

Chế độ tử tuất cho người chưa có quyết định hưu!

>> Luật sư trả lời:

3. Điều kiện chế độ tử tuất BHXH hàng tháng ?

Chào Luật sư! Anh tôi là quân nhân chuyên nghiệp, đóng bảo hiểm xã hội 19 năm. Năm 2010 anh bị bệnh hiểm nghèo mất. Thời điểm anh mất bố, mẹ ruột được hưởng chế độ tử tuất hàng tháng. Lúc đó mẹ vợ anh chưa đủ 55 tuổi nên chưa được giải quyết. Năm 2014 mẹ vợ anh đủ 55 tuổi (không có chế độ khác). Vậy mẹ vợ anh có được giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng không? Nếu được thì giải quyết như thế nào?

Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư Tư vấn Luật Lao động, BHXh về chế độ tử tuất gọi:

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 67 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng ;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

Căn cứ vào khoản 3 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.”

Theo đó, vì khi anh trai bạn mất thì mẹ vợ của anh ấy chưa đủ 55 tuổi nên sẽ không được nhận trợ cấp tuất hàng tháng và hiện giờ dù đã đủ tuổi cũng không được nhận khoản trợ cấp này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Tham khảo ngay:

4. Xác định đối tượng được nhận trợ cấp mai táng và tử tuất ?

Luật sư cho em hỏi về vấn đề tiền bảo hiểm xã hội và tiền trợ cấp 1 lần tử tuất mai táng phí của người đã mất có xảy ra tranh chấp giữa hai bà vợ. Trong hồ sơ giấy tờ đi công tác của bố tôi có ghi tên vợ và con bà cả nhưng bố tôi đã không ở với bà cả từ rất lâu và đã ở với mẹ tôi một thời gian rất dài trước năm 1987 cho tới nay bố tôi mất thì khi tôi nộp các giấy tờ làm thủ tục để lĩnh tiền Tử tuất hương khói gửi lên Bảo hiểm xã hội thì được trả lời là mẹ tôi không được hưởng quyền lợi mà phải có sự thỏa thuận của bà cả mà bà cả không chấp nhận thỏa thuận thì mẹ tôi là vợ hai không có đăng ký mà chỉ đến ở với nhau rồi sinh con xây dựng gia đình có được hưởng chế độ trợ cấp hương khói cho bố tôi hay không?

Cảm ơn luật sư

Xác định đối tượng được nhận trợ cấp mai táng và tử tuất ?

Tư vấn luật dân sự về đối tượng được hưởng tiền tuất, gọi

Trả lời:

– Theo quy định tại Điều 69 thì các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần là:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

– Những người thân nhân được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

“2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.”

Vậy những thân nhân trên có nguyện vọng sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Vây, mẹ của bạn chung sống với bố bạn mà không thì về mặt pháp luật thì bố mẹ bạn không phải là vợ chồng nên không được coi là thân nhân của bố bạn. Bạn là con thì có thể hưởng nhưng với điều kiện là chưa đủ 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Xem thêm:

5. Chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu?

Chú tôi đóng bảo hiểm xh, 24 năm.! do sức khỏe yếu. k tiếp tục công tác đc! nên làm thủ tục về hưu non.! chú tôi đc nhận 4 tháng hưu thì mất! cho tôi hỏi trường hợp chú tôi như vậy? gia đình chú thím có được hưởng gì k.?

xin cảm ơn!

Chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu?

Trả lời:

Theo hiện hành, khi chú bạn mất thì trước tiên sẽ được hưởng khoản trợ cấp mai táng bằng 10 mức lương cơ sở tại thời điểm chú bạn mất.

Ngoài ra, người thân của chú bạn còn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có đối tượng thuộc quy định sau:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

Trường hợp gia đình không có thân nhân thuộc đối tượng này thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức hưởng:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

>> Bài viết tham khảo thêm:

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép về Chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Người sống chung chưa đăng ký kết hôn có được hưởng chế độ tử tuất không ?

Thưa luật sư, thân nhân hưởng chế độ tử tuất bao gồm: Cha ruột, mẹ ruột, con ruột, mẹ vợ, cha vợ. Trường hợp con riêng không có giấy khai sinh với người vợ sau (chưa đăng ký kết hôn) đang sống và chăm sóc cho người chết trước khi mất, và người vợ đã ly dị. Thì 3 người này có được hưởng trợ cấp tử tuất không ạ?

Xin Luật sư giải đáp thắc mắc của em ạ. Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Khoản 2 điều 64 quy định:

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

Như vậy, trước hết, cần xác định con chung và con riêng đều được hưởng trợ cấp tuất nếu chưa đủ 15 tuổi. Hiện tại, không có người vợ nào đang tồn tại hôn nhân hợp pháp nên hai người vợ đều không được hưởng chế độ này. Cha đẻ, mẹ đẻ, mẹ vợ, cha vợ nếu là đối tượng mà người đã chết có trách nhiệm nuôi dưỡng và đã đủ từ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ và họ không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung sẽ được hưởng chế độ này.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh KHuê

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *