Hết hạn hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ thai sản ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Xử lý thế nào khi người lao động đang nghỉ chế độ thai sản thì hợp đồng lao động bị hết hạn ? Hợp đồng có được gia hạn không hay được hiểu là đương nhiên hết hiệu lực và một số vấn đề pháp lý khác sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Hết hợp đồng trong thời gian ?

Kính gửi: Minh Khuê. Em tên là Dung. Em nhờ tư vấn và hỗ trợ giúp vấn đề của em như sau: Em đang công tác tại công ty nước ngoài, đã ký hợp đồng 2 lần có thời hạn 01/07/2014-01/07/2015. Hiện tại em đang trong thời gian nghỉ chờ sinh con.

Vậy cho em hỏi 2 câu hỏi như sau:

1. Nếu trong thời gian em mà hết hạn hợp đồng công ty không tiếp tục ký tiếp với em nữa thì em có được quyền kiện họ hay không? Vì em lúc đó em đang trong giai đoạn nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2. Hợp đồng e đã ký 2 lần có thời hạn, vậy lần 3 hợp đồng sẽ là như thế nào ạ?Trong trường hợp ký tiếp và ngưng ký tiếp? Mong VP hỗ trợ tư vấn giúp em.E đang nghỉ chờ sinh nên cũng hơi lo lắng và hoang mang.

Trân trọng cám ơn!

Người hỏi: Thùy Dung.

Hết hợp đồng trong thời gian nghỉ thai sản?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn được tư vấn như sau:

Câu 1. Nếu trong thời gian bạn nghỉ thai sản mà hết hạn hợp đồng công ty không tiếp tục ký tiếp với bạn nữa thì bạn không có được quyền kiện họ vì:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 39 và khoản 3 Điều 155 Bộ luật lao động 2012 thì: “Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với lao động nữ vì lý do nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố , mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn ký hợp đồng có xác định thời hạn là 1 năm từ 1/7/2014 đến tháng 1/7/2015 sẽ hết hạn hợp đồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2012 thì “hết hạn hợp đồng” là một trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động. Khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng lao động. Khi hai bên không thỏa thuận về việc ký kết hợp động lao động mới thì hợp đồng lao động cũ đương nhiên chấm dứt, cho dù người lao động là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Câu 2.

Khoản 1 và khoản 2 điều 22 có quy định:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu bạn và công ty tiếp tục ký thêm một hợp đồng lao động nữa thì phải là hợp đồng lao động không có thời hạn.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

2. Tư vấn về chế độ bảo hiểm thai sản ?

Thưa luật sư! Công ty em đang có chế độ giảm người,mà e đang mang bầu tháng thứ 5, dự sinh ngày 01/03/2017. Hiện tại em đang có ý định . Vậy cho em hỏi em có được hưởng trợ cấp thai sản không? Nếu có thì thủ tục để được hưởng thai sản như thế nào ạ?

Mong luật sư trả lời thắc mắc của em. Em cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng ?

Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ….. sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ……. mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.

Đối tượng (Căn cứ điều 31 – ): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:

– Là lao động nữ mang thai

– Là lao động nữ sinh con

– Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

– Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi

– Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

– Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản

2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?

Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, :

– Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

– Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

>>>Theo quy định trên, để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng điều kiện “đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”. Mà thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hướng dẫn tại Điều 9 như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

3. Ngừng đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản không?

Nếu người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong thời gian 12 trước khi sinh con, hoặc từ đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (đối với trường hợp nghỉ có chỉ định của cơ sở y tế…) thì khi ngừng đóng vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Ngừng đóng có thể xảy ra trong một số trường hợp sau:

– Ngừng đóng do nghỉ việc trước thời hạn (đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động)

– Ngừng đóng do chấm dứt hợp đồng lao động đúng thời hạn và không tiếp tục ký hợp đồng

– Ngừng đóng do sức khỏe không đảm bảo, có chỉ định của cơ quan y tế.

>> Như vậy, nếu đã đóng đủ số tháng theo quy định thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ở trường hợp của bạn, bạn đối chiếu xem trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh, bạn đã đóng từ đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc.

4. Thủ tục để được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Khi người lao động nữ sinh con, nhận con nuôi dưới 6 tháng, mang thai hộ……đã đóng đủ thời gian BHXH theo quy định, để được hưởng chế độ thai sản thì cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ sau:

– Sổ BHXH

– Bản sao Giấy chứng sinh/giấy khai sinh của con

– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp người mẹ chết sau khi sinh con

– Chứng minh thư, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú của người mẹ.

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau khi sinh con không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bênh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai

Nơi nộp hồ sơ:

– Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú

Thời gian giải quyết:

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước khi sinh con, nhận con nuôi cơ quan BHXH có trách nhiệm chi trả cho người lao động.

– Trường hợp cơ quan BHXH không chi trả phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Công ty quy định làm việc 01 năm mới được hưởng chế độ thai sản được hay không ?

Thưa luật sư, Nhờ luật sư tư vấn giúp! Tôi làm việc ở công ty cũ được 2 năm,rồi chuyển sang công ty này được 2 tháng thì có thai, công ty mới nói phải làm được một năm mới được có thai, nếu có trước một năm tự viết đơn xin nghỉ, không được hưởng chế độ bảo hiểm . Xin hỏi luật sư công ty nói vậy đúng hay sai, vậy tôi có được hưởng chế độ thai sản không ? Cảm ơn!

Trả lời:

1. Chế độ thai sản là gì? Đối tượng được hưởng chế độ thai sản?

Chế độ thai sản là chế độ mà người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ….. sẽ được hưởng, đây là một trong những quy định thể hiện tính nhân văn của pháp luật. Khi phụ nữ sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ……. mà đóng đủ số tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra khi người phụ nữ mang thai mà không tham gia đóng Bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia Bảo hiểm xã hội thì chế độ thai sản sẽ được áp dụng cho người chồng.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản (Căn cứ điều 31 – ): Theo đó thì các trường hợp sau sẽ thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định:

>> Là lao động nữ mang thai

>> Là lao động nữ sinh con

>> Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

>> Là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuôi

>> Là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

>> Là lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

Như vậy theo quy định thì có 6 trường hợp sẽ được hưởng chế độ thai sản

2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì?

Để được hưởng chế độ thai sản thì thứ nhất cần phải là người đã tham gia Bảo hiểm xã hội, thứ hai phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ số thời gian theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 31, :

>> Đối với trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì điều kiện được hưởng là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

>> Đối với trường hợp sinh con mà đã đóng đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chi định của bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì điều kiện được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc kể cả trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Như vậy, việc bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không phụ thuộc vào việc bạn có đáp ứng điều kiện hưởng thai sản theo điều 31 hay không. Do đó, dù bạn có không làm việc đủ 01 năm tại công ty mới thì bạn vẫn sẽ xem xét được cho hưởng thai sản nếu bạn đóng bảo hiểm đủ 06 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. 06 tháng này có thể liên tục hoặc ngắt quãng. Bạn được cho nghỉ hay bạn tự ý nghỉ thì không phụ thuộc đến chế độ thai sản mà bạn được hưởng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật Bảo hiểm xã hội – Công ty Xin giấy phép

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *