Gửi quà từ nước ngoài về có phải nộp thuế không ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con người cũng tăng cao, việc tặng những món quà từ nước ngoài về là một việc hết sức phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai nhận quà cũng biết được mình có phải nộp thuế khi nhận quà tặng từ nước ngoài gửi về hay không? Nếu phải nộp thì phải nộp bao nhiêu? xin giấy phép đã tổng hợp các quy định có liên quan đến việc nhận quà từ nước ngoài về, mời quý khách hàng đón đọc.

Hàng hóa khi nhập khẩu về Việt Nam (cụ thể là gửi quà từ nước ngoài về) sẽ phải chịu thuế ở khâu hải quan, tuy nhiên, việc chịu thuế được thực hiện như thế nào thì phụ thuộc vào hàng hóa đó là mặt hàng gì. Đối với những loại hàng hóa thông thường thì sẽ phải chịu hai loại thế cơ bản là thuế nhập khẩu và hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, cũng có trường hợp quà biếu, quà tặng được miễn thuế. Cụ thể:

1. Cơ sở pháp lý

–  hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định 209/2013/NĐ-CP

–  hướng dẫn luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

–  quy định về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế

2. Nội dung tư vấn

– Thuế nhập khẩu: 

Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: 

Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.

2. Định mức miễn thuế

a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.

b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.

Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.

c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.

Căn cứ vào quy định trên, khi cá nhân, tổ chức Việt Nam nhận quà tặng từ nước ngoài gửi về mà quà ấy không thuộc mặt hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì sẽ được miễn thuế nhập khi nhận quà tặng được gửi từ nước ngoài về theo định mức trên.
Trường hợp giá trị quà tặng lớn hơn định mức quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hoặc mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì người nhận phải nộp thuế nhập khẩu cho hàng hóa đó. Việc nộp thuế cụ thể sẽ phụ thuộc vào mặt hàng (Xác định theo mã HS 08 số) , quốc gia/vùng lãnh thổ xuất khẩu để xác định thuế nhập khẩu. 

Biểu thuế nhập khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế được ban hành kèm theo nghị định 122/2016/NĐ-CP, hoặc từ ngày 01/01/2018 thực hiện theo nghị định 127/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 122/2016/NĐ-CP.

Số tiền thuế nhập khẩu phải nộp

=

Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất của từng mặt hàng

– Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg quy định về định mức hàng hóa không chịu thuế GTGT khi nhập khẩu như sau:

2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô hàng:

a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp nhận để sử dụng;

b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.

Như vậy, hàng hóa là quà biết, quà tặng từ nước ngoài gửi về thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nếu mặt hàng đó không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và nằ trong định mức hàng hóa được miễn thuế nêu tại Điều 5 trên.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc giá trị hàng hóa lớn hơn định mức trên thì người  nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT cho hàng nhập khẩu.

Mức thuế giá trị gia tăng cụ thể phụ thuộc vào mặt hàng nhập khẩu, các hàng hóa thông thường có thuế GTGT là 10%.

Quý khách có thể tra cứu biểu thuế giá trị gia tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu (Dựa vào mã HS 08 số) tại thông tư 83/2014/TT-BTC.

Số tiền thuế GTGT phải nộp  = (Giá tính thuế hàng nhập khẩu + Thuế nhập khẩu ) x Thuế suất thuế GTGT

Bạn đang theo dõi bài viết  được biên tập trên trang web của Xin giấy phép. Nếu có thắc mắc hay cần hỗ trợ từ các Luật sư, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline:    để được hỗ trợ hiệu quả và tối ưu nhất.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Quỳnh – Bộ phận thuế – MInh Khuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *