Giảm thời hạn xóa án tích theo quy định tại Bộ luật Hình sự mới 2020

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi , bổ sung năm 2017 có hiệu lực vào ngày 1/1/2018 vừa qua đã thay đổi thời hạn xóa án tích so với Bộ luật hình sự 1999 , sử đổi bổ sung 2009 theo hướng có lợi hơn cho người phạm tội về thủ tục và thời hạn xóa án tích:

Mục lục bài viết

1. Giảm thời hạn xóa án tích theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực ngày 1/1/2018

Xin giấy phép xin cung cấp đến bạn độc và quý khách hàng nội dung như sau :

Giảm thời hạn xóa án tích theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực ngày 1/1/2018

, gọi:

Điều 70, quy định về thời hạn đương nhiên được xóa án tích như sau:

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Đối chiếu với quy định tại

Điều 64.

Những người sau đây đương nhiên được xoá án tích:

1. Người được miễn hình phạt.

2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) Ba năm trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;

c) Năm năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;

d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.

Vậy có thể thấy theo quy định của BLHS hiện hành , các quy định về đương nhiên xóa án tích có lợi hơn cho người phạm tội .

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ gọi ngay số: để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

>> Xem thêm:

2. Xác định thời hạn theo Điều 67 bộ Luật hình sự 199 để xóa án tích ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Theo điều 67 bộ luật hình sự 199 quy định thời hạn để xóa án tích chỉ căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên; nghĩa là điều kiện để được xóa án tích là sau khi đã thực hiện xong hình phạt chính + thời gian thử thách tại điều 64+ thực hiện xong các quyết định khác như án phí, bồi thường (tức là: thời điểm một người được xóa án tích sau khi đã kết thúc thời gian thử thách đối với hình phạt chính và thực hiện xong các nghĩa vụ khác).

– Năm 1996, tôi có người nhà bị xử phạt 4 năm tù; tháng 1/1998 tôi được tha tù trước thời hạn; tháng 6/2007, tôi đã thực hiện xong việc án phí và bồi thường;

Xin hỏi: từ thời điểm sau tháng 6/2007, người nhà tôi đương nhiên được xóa án tích có đúng không ?

– Nguyễn Văn Nam

Xác định thời hạn theo Điều 67 bộ Luật hình sự 199 để xóa án tích

>> Luật sư trả lời:

3. Luật sư cho tôi xin hỏi về ?

Tôi trộm cắp xe máy và mang bán cho một người không quen biết với giá 7 triệu đồng tôi có nói với người mua là xe tôi bị mất giấy tờ. Xong tôi bị công an bắt và bị tòa tuyên phạt 2 năm tù giam về phần tòa bắt tôi trả lại 7 triệu đồng cho người mua xe nhưng tôi trưa hoàn trả được giờ tôi đã chấp hành xong án và đủ thời gian thử thách. Luật sư cho tôi xin hỏi tôi chưa trả 7 triệu cho người mua xe thì tôi có được xóa án tích không ạnếu không được xóa vì trưa trả tiền thì tôi phải làm như nào để được xóa ạ ?

Tôi xin cảm ơn luật sư. Mong luật sư trả lời giúp tôi.

– Tòng Văn Quyền

>> Luật sư trả lời:

4. Hướng dẫn thủ tục xin xóa án tích theo quy định pháp luật hiện nay ?

Xin chào luật sư, tôi có một thắc măc mong luật sư tư vấn giúp tôi. Trước đây tôi có bị kết án với tội cố ý gây thương tích và bị phạt tù 3 năm. Tôi đã chấp hành xong án phạt tù và đã được ra quyết định xóa án tích. Nhưng bây giờ tôi cần làm gì để xin được quyết định xóa án tích?

Mong nhận được sự phản hồi từ luật sư. Xin cảm ơn!

Hướng dẫn thủ tục xin xóa án tích theo quy định pháp luật hiện nay ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 369 quy định;

Điều 369. Thủ tục xóa án tích

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Theo căn cứ trên thì Thủ tục xóa án tích được thực hiện như sau:

Hồ sơ bao gồm:

– Trong trường hợp đương nhiên xóa án tích, hồ sơ bao gồm:

+

+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp; giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.

+ Bản sao hộ khẩu;

+ Bản sao chứng minh nhân dân.

– Trong trường hợp đặc biệt, ngoài các lọai tài liệu như trên, phải có văn bản đề nghị của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

Trình tự thực hiện:

– Người xin xóa án tích nộp hồ sơ xin xóa án tích tại Tòa án đã xét xử sơ thẩm (có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường Bưu điện).

– Tòa án cấp giấy chứng nhận hoặc ra Quyết định xóa án tích và người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.

Thẩm quyền xét đơn xin xóa án tích:

– Tòa án đã xét xử sơ thẩm là Tòa án có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận xóa án tích, hoặc ra Quyết định xóa án tích.

Thời hạn xem xét đơn xin xóa án tích:

– Được tính từ thời điểm người bị kết án chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác tại bản án

Lệ phí (nếu có ):

– Người xin xóa án tích không phải nộp bất cứ khoản tiền lệ phí Tòa án nào (Trừ trường hợp xin sao quyết định xóa án tích hoặc giấy chứng nhận xóa án tích ).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. : . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

5. Hướng dẫn về thủ tục xin xóa án tích ?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Em trai tôi bị phạt 3 năm tù vào 1997, và đã chấp hành xong hình phạt, bồi thường đầy đủ theo phán quyết của tòa. Nay em tôi xin đi lao động ở nước ngoài, muốn làm xóa án tích. Xin cho biết thủ tục thế nào?.

(Mạnh Hải, Bắc Giang)

>>

Trả lời:

Theo quy định tại các Điều 64, 65, 66 , người bị kết án được xóa án tích và được coi như chưa bị kết án trong 3 trường hợp: đương nhiên xóa án tích; xoá án tích theo quyết định của tòa án và xoá án tích trong trường hợp đặc biệt.

Người đương nhiên được xóa án tích bao gồm:

– Người được miễn hình phạt.

– Người bị kết án không phải về các tội quy định tại ChươngXI (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và chương XXIV (các tội phá họai hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh), nếu từ khi chấp hành xong bản án (về hình phạt và các khoản dân sự bồi thường khác) hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau:

a) 1 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo;

b) 3 năm trong trường hợp phạt tù đến 3 năm;

c) 5 năm trong trường hợp phạt tù từ trên 3 năm đến 15 năm;

d) 7 năm trong trường hợp phạt tù trên 15 năm.

Theo quy định nói trên thì em trai bạn bị tòa án phạt 3 năm tù về tội cố ý gây thương tích; đã chấp hành xong hình phạt tù, bồi thường đầy đủ và không phạm tội mới từ khi chấp hành xong hình phạt tù nên thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích.

Trong trường hợp em bạn cần cấp giấy chứng nhận xóa án tích thì làm đơn, kèm các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thụ hình án cấp, giấy xác nhận của thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt, giấy chứng nhận không phạm tội mới do công an quận, huyện nơi người bị kết án thường trú cấp, bản sao hộ khẩu, bản sao .

Hồ sơ gửi đến chánh án tòa án đã xử sơ thẩm vụ án để đề nghị cấp giấy chứng nhận được xóa án tích.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật & quyết tranh chấp tại tòa án:

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật trực tuyến, gọi:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: . Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng

6. Bị phạt án treo đã được xóa án tích có được đi bộ đội không ?

Kính chào Xin giấy phép, Em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Em đã bị án treo vì tội phá hủy tài sản và là bị tù treo 9 tháng, nhưng nay đã qua thời gian thử thách và được xóa án tích nhưng Em đang học tại 1 trường cao đẳng năm nay là ra trường và cũng có nguyện vọng là đi bộ đội. Thế Anh cho Em hỏi Em bị như thế giờ có thể đi bộ đội được không?

Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Xin giấy phép

Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư.

Người gửi: Nguyễn Văn Nam

.Bị phạt án treo đã được xóa án tích có được đi bộ đội không ?

Trả lời:

Công ty Xin giấy phép đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Chúc bạn mạnh khỏe và thành công.

Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

ngày 13/09/2011 hướng dẫn thực hiện một số điều của do Chính phủ ban hành ngày 15/03/2007 về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ;

2. Phân tích nội dung câu hỏi:

Để biết được rằng bạn có được thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không? Thì b ạn cần xem xét mình có thuộc vào những đối tượng sau đây không?

Căn cứ quy định tại điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005.

Điều 5. Những người sau đây không được làm nghĩa vụ quân sự:

1- Người đang trong thời kỳ bị pháp luật hoặc Toà án nhân dân tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân;

2- Người đang bị giam giữ”.

Căn cứ Nghị định 38/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

“Điều 3. Việc tạm hoãn gọi nhập ngũ

Những công dân nam sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.

2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.

3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ.

5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.

6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

7. Cán bộ, viên chức, công chức quy định tại Điều 1 Pháp lệnh Cán bộ, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội đang cư trú tại địa phương hoặc người địa phương khác được điều động đến làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số 0,5 trở lên, ở hải đảo có phụ cấp khu vực hệ số 0,3 trở lên.

8. Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.

9. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Giáo dục 2005 bao gồm:

a) Trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;

b) Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề;

c) Trường cao đẳng, đại học;

d) Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.

10. Học sinh, sinh viên đang học tại các nhà trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam hoặc học sinh, sinh viên được đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo từ mười hai tháng trở lên.

11. Công dân đang học tập tại các trường quy định tại điểm b, điểm c khoản 9 và khoản 10 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khoá đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ”.

Theo đó, căn cứ Thông tư liên tịch 175/2011/TTLT-BQP-BGDĐT của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 38/2007/NĐ-CP ngày 15/03/2007 của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ

“Điều 2. Hướng dẫn khoản 4, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 3 Nghị định 38/2007/NĐ-CP

1. Đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ:

a) Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ và học viên là hạ sĩ quan, binh sĩ đang học tập tại các trường quân đội, trường ngoài quân đội theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng.

b) Công dân đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức giáo dục chính quy tập trung gồm:

– Trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường năng khiếu, dự bị đại học;

– Trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề;

– Các đại học, trường cao đẳng, trường đại học;

– Học viện, viện nghiên cứu có nhiệm vụ đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương;

Các trường của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam.

c) Học viên đang học tập trung theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở hoặc cấp trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục.

d) Công dân đi du học tại các trường ở nước ngoài có thời gian đào tạo mười hai tháng trở lên.

2. Công dân nêu tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung đầu tiên, trường hợp tiếp tục học tập ở các khoá khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ.

– Thời gian một khóa đào tạo tập trung được tính từ ngày nhà trường quy định có mặt nhập học (ghi trong giấy báo nhập học) đến khi tốt nghiệp khoá học.

– Một khoá học chỉ thực hiện ở một trình độ đào tạo, trường hợp đào tạo liên thông phải liên tục không gián đoạn.

3. Những công dân sau đây không thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

a) Theo học các loại hình đào tạo khác ngoài quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Đang học nhưng bị buộc thôi học;

c) Tự bỏ học hoặc ngừng học tập một thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

d) Hết thời hạn học tập tại trường một khoá học;

đ) Chỉ ghi danh, đóng học phí nhưng thực tế không học tại trường;

4. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì có thể được tuyển chọn, gọi nhập ngũ”.

Căn cứ Nghị định 38/2007/NĐ-CP về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ.

“Điều 4. Miễn gọi nhập ngũ

Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:

1. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1.

2. Một người anh trai hoặc em trai của liệt sĩ.

3. Một con trai của thương binh hạng 2.

4. Cán bộ, viên chức, công chức, thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, trí thức trẻ tình nguyện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này đã phục vụ từ hai mươi bốn tháng trở lên”.

Theo đó, trường hợp bạn bị án treo 9 tháng về tội phá hủy tài sản, tuy nhiên nay bạn đã được xóa án tích. Do đó, căn cứ vào những điều trên, nếu như bạn không thuộc vào một trong ba đối tượng: được hoãn thực hiện, miễn thực hiện hay không được thực hiện nghĩa vụ quân sự. Thì bạn hoàn toàn có quyền đăng ký để thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn luật hình sự –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *