Giám đốc công ty cổ phần có vốn nhà nước có được làm giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị công ty khác không

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Thưa luật sư, hiện tôi đang có một số câu hỏi muốn được tư vấn liên quan đến công ty cổ phần có vốn nhà nước, mong luật sư giải đáp giúp tôi. Hiện tôi là Giám đốc của một công ty có vốn nhà nước trên 51% (Công ty A).

Hiện tôi là Giám đốc của một công ty có vốn nhà nước trên 51% (Công ty A).

1. Tôi có được làm Giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị của một công ty khác có vốn nhà nước trên 50% (Công ty B) không?

2. Tôi có được làm Giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị của một công ty khác không có vốn nhà nước (Công ty C) hay không?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của

>>

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư của Công ty Xin giấy phép. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

2. :

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 , doanh nghiệp nhà nước “là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.​ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được điều chỉnh bởi , bao gồm:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

…”

Như vậy, Công ty A và Công ty B là công ty cổ phần có vốn Nhà nước nên theo các quy định trên thì Công ty A và Công ty B không phải là doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 88 :

Điều 88. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước:

2. Việc tổ chức quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ thực hiện theo các quy định tương ứng tại mục 1 Chương III và Chương V của Luật này.”

Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần có vốn Nhà nước trên 51% sẽ được thực hiện theo các quy định tương ứng đối với công ty cổ phần tại mục 1 Chương V .

1. Trường hợp bạn dự định làm Giám đốc, Chủ tịch hội đồng quản trị tại một công ty cổ phần khác có vốn Nhà nước trên 50% (Công ty B)

Pháp luật hiện hành chỉ có quy định cấm đối với trường hợp một người làm người đại diện phần vốn Nhà nước tại một doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ kiêm nhiệm làm làm đại diện ở tập đoàn, tổng công ty, công ty khác do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu (Khoản 2 Điều 6 ).

Công ty cổ phần B là doanh nghiệp có vốn Nhà nước mà không phải doanh nghiệp nhà nước do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ sở hữu nên bạn có thể làm Giám đốc hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị tại Công ty B mà không cần phân biệt bạn có phải là người đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty A cũng như Công ty B hay không.

Tuy nhiên, cần lưu ý quy định về Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần tại Chương V, Khoản 1, Khoản 2 Điều 152 , cụ thể như sau:

Điều 152. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

…”

Do Công ty B cũng là công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ nên bạn chỉ có thể giữ một trong hai chức danh, Giám đốc hoặc Chủ tịch hội đồng quản trị mà không thể kiêm cả hai chức danh này tại Công ty B được.

2. Trường hợp bạn dự định làm Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị tại một công ty cổ phần không có vốn Nhà nước (Công ty C)

Đối với trường hợp bạn dự định làm Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị tại một công ty cổ phần không có vốn Nhà nước (Công ty C) thì pháp luật hiện nay không có quy định nào cấm nên nếu Điều lệ Công ty A không có quy định nào khác, bạn hoàn toàn có thể đồng thời làm Giám đốc công ty A và làm Giám đốc kiêm nhiệm (hoặc không kiêm nhiệm) Chủ tịch Hội đồng quản trị tại Công ty C.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp –

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *