Giải đáp vướng mắc về giao thông đường bộ

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

xin giấy phép tư vấn pháp luật giao thông.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi bạn lời chào trân trọng và cảm ơn bạn đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

2. Nội dung phân tích:

Chào Xin giấy phép! Tôi bị cảnh sát trật tự tỉnh Vĩnh phúc bắt lỗi: đỗ xe trên vỉa hè trái quy định nhưng tôi bị mất biên bản và đã quá hạn 7 tháng, giờ tôi muốn xử lý biên bản và lấy lại giấp phép lái xe ở đâu ạ?

Khoản 3 Điều 58 Luật năm 2012 quy định về

Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 2 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 1 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Theo đó thì biên bản được lập thành 2 bản; bên bạn giữ một bản, bên người có thẩm quyền giữ một bản vì thế việc bị mất biên bản không ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ nộp phạt. 

Đối với trường hợp quá hạn lấy giấy phép lái xe:

Về thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe: 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 3/10/2014 quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính thì đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ít nhất 2 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vì vậy, bạn nên liên hệ với cơ quan đã ra quyết định tạm giữ Giấy phép lái xe để được hướng dẫn giải quyết trực tiếp.

Xin chào luật sư. Cho tôi hỏi trong lúc tôi mất bằng lái xe ô tô. Hiện đang đi làm cấp bằng lái mới tôi có thể cầm giấy hẹn để chạy xe bình thường được không và nếu bị bắt lại phạt như thế nào. Xin cám ơn luật sư ?

 Điều 58 Luật giao thông đường bộ quy định:

“…2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;”

Giấy phép lái xe là chứng chỉ cấp cho người điều khiển xe cơ giới (người lái xe) để được phép lái một hoặc một số loại xe cơ giới và là một trong những loại giấy tờ bắt buộc người điều khiển phương tiện giao thông phải mang theo khi tham gia giao thông.

Giấy hẹn cấp lại bằng lái xe chỉ là một loại giấy tờ hành chính mà cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm xác nhận bằng lái xe của bạn đang được cấp lại và đưa ra mốc thời gian cụ thể để bạn có thể đến nhận bằng lái xe mới. Vì vậy, loại giấy này không có giá trị thay thế bằng lái xe. Bên cạnh đó, thông thường, trong giấy hẹn cấp lại bằng lái xe có ghi rõ giấy hẹn này không có giá trị thay thế Giấy phép lái xe.

Trường hợp bạn vẫn xử dụng thì sẽ bị vi phạm lỗi điều khiển xe không mang theo giấy phép lái xe (mức phạt từ 200-400 nghìn đồng theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

Ngày 28/6/2015, tôi lưu thông trên đường 10 tại Km26 200 có 1 xe tải nhỏ đi trước đi chậm, đến đoạn đường cong xe đó đi sát vào lề, tôi vượt lên không hề đè vạch. Đi được 1 đoạn CSGT giữ lại báo lỗi: Vượt trong trường hợp cấm vượt (Nơi có biển báo đường cong nguy hiểm) – Trong biên bản ghi rõ. Tại đoạn Km26 200 không có biển cấm vượt mà chỉ có biển cảnh báo đường cong nguy hiểm. Xin công ty cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có bị phạt lỗi trên có đúng không, ở đây chỉ là biển cánh báo đường cong nguy hiểm không hề có biển cấm, tôi có hỏi CSGT thì họ nói phạt do biển đó (vượt trong trường hợp cấm vượt – Nơi có biển báo đường cong nguy hiểm) nhưng trong tình huống thì tôi thoát xe ko lấn làn ko gây nguy hiểm lưu thông bình thường qua cái xe tải đó (Video lưu của CSGT thể hiện điều đó). Cảm ơn sự quan tâm giải đáp của công ty.

Theo quy định điều 14 Luật giao thông đường bộ: 

“5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ…”

Căn cứ quy định điểm b, khoản 6 điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì hành vi của người điều khiển xe ô tô vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạt trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái bị xử phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng

Và theo điểm c, khoản 5 điều 6 thì hành vi của người điều khiển xe moto vượt xe trong trường hợp cấm vượt, trừ trường hợp vượt bên phải trong các trường hợp không được phép; người điều khiển xe bị phạt từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.

 Như vậy, hành vi vượt xe trong trường hợp cấm vượt xe bị xử phạt khi vượt xe thuộc trường hợp cấm vượt theo Luật Giao thông đường bộ; vì thế ngay cả khi không có biển cấm vượt thì vẫn bị xử phạt nếu nếu vượt xe ở đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế.

Cho em hỏi là trước nhà em là đường bê tông rộng chưa đến 3m và bị 1 xe ôtô 12 trỗ dừng đỗ chắn ngang đường làm xe khác không thể di chuyển được và xe ôtô không có đèn báo chướng ngại vật gì cả làm 1 xe máy lúc định lách qua ôtô đó do xe mất phanh và va phải xe ôtô đang đỗ làm vỡ đèn sau của xe vậy xe máy ấy có phải đền bù cho xe ôtô không ạ . em xin cảm ơn !

Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

“3. Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;..”

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định hành vi của người điều khiển xe ô tô đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy, không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy hành vi của người điều khiển xe ô tô là hoàn toàn sai quy định của Luật giao thông đường bộ.

Việc người điều khiển xe máy đâm vào xe ô tô gây thiệt hại về tài sản thuộc trường hợp bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra (điều 601 Bộ luật dân sự 2015); theo đó người điều khiển nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường khi có lỗi, và khi không có lỗi; trừ trường hợp:

– Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

– Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp này, lỗi xuất phát hoàn toàn từ bên bị thiệt hại tài sản nên người điều khiển xe máy không phải bồi thường

Chào luật sư! chiều 10/09/2016 em trai em ( sn 1995) đang trên đường đi làm về, không rượu bia, chạy xe với vận tốc 60km/h, ở đoạn đường huyện Sơn Tịnh, thì có 1 bé trai tầm 12 tuổi, chạy từ ven đường ra va vào hông xe bị ngã, gãy chân, và bị chấn thương ở đầu. Hiện tại gia đình đưa em ấy ra Đà Nẵng kiểm tra và điều trị, Gia đình em cũng đã ra thăm, đưa 5tr viện phí ban đầu, vì cũng chưa biết ai đúng ai sai, may mà em trai em không sao, em kia bị thương. Tuy nhiên gia đình bên đó không cho biết tình trạng bênh nhân, Mẹ em chỉ nhìn thấy em trai kia bị gãy chân thôi, và vết bầm ở đầu. Hiện tại gia đình em rất hoang mang, vì nhà ở quê, em trai em cũng làm công nhân thôi. Lúc đó có cảnh sát giao thông đến lập biên bản, lấy lời khai của bà con gần đó và hiện tại đã tịch thu phương tiện . Luật sư cho em hỏi, với tình hình như vậy em trai em có khả năng bị phạt như thế nào, có sai hoàn toàn hay như thế nào?

Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định tốc độ chạy của xe máy tại khu vực đông dân cư: Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h. Vì thế, em trai bạn chạy với vận tốc 60km/h là đã vi phạm.

Với lỗi điều khiển xe chạy từ 10km/h đến 20km/h sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Việc điều khiển xe chạy quá tốc độ đã gây ra tai nạn và khiến người khác bị thiệt hại về sức khỏe, vì thế em trai bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, ngay cả khi người bị hại cũng có lỗi.

Theo điều 590 Bộ luật dân sự, thiệt hại về sức khỏe bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

 Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Tuy nhiên, bạn cần lưu ý trường hợp này rất có khả năng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, theo điều 202: tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ: “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.”

Theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC thì gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe của người khác được hiểu là: Gây tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% trở lên.

Vì thế nếu việc xảy ra tai nạn gây thiệt hại cho đứa trẻ 12 tuổi, mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên thì rất có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo thông tin bạn cung cấp, thì em trai bạn đã bồi thường 5 triệu- số tiền viện phí, trường hợp này gia đình bạn nên thỏa thuận và thực hiện bồi thường về chi phí bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe; chi phí và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại và khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần..

Chào quý anh chị.anh chị tư vấn cho em một chút về luật giao thông với ạ. Em có chạy xe 1.25 tấn nhưng hôm bị Công an lập biên bản xe chở quá tải 150%. Anh chị cho em hỏi lỗi đó xử phạt bao nhiêu ạ. Và giữ giữ Giấy phép lái xe của em mấy tháng ạ. Em cảm ơn!

– Theo quy định khoản 7 điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hành vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%- 150%

– Giữ giấy phép lái xe: thời hạn tạm giữ giấy phép lái xe: 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (khoản 8 điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)

Trân trọng!

Bộ phận Giao thông – Minh Khuê 

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *