Giải đáp chế độ người lao động nghỉ hưu khi đủ năm công tác nhưng chưa đủ tuổi ?

Xin chào bạn đến với chuyên trang tư vấn dịch vụ pháp luật. Sau đây là một số nội dung chỉ mang tính chất tham khảo. các bạn có thể đọc để hiểu thêm nhé.

Chưa đủ năm công tác có được nghỉ hưu không ? Các chế độ hiện nay áp dụng với người nghỉ hưu được quy định thế nào ? và một số vấn đề pháp lý liên quan đến chế độ hưu trí sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Mục lục bài viết

1. Giải đáp chế độ người lao động nghỉ hưu khi đủ năm công tác nhưng chưa đủ tuổi ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi năm nay 50 tuổi đang công tác tại công ty cổ phần và thí nghiệm Thăng Long đã được 29 năm. Đến nay tôi bị bệnh tiểu đường, sức khỏe suy giảm nên muốn nghỉ chờ hưu. Vậy tôi cần phải làm những thủ tục gì?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào quý khách! cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi về hộp thư tư vấn của chúng tôi, Vấn đề quý khách đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Xin giấy phép Tư vấn về chế độ BHXH và Giải đáp chế độ người lao động nghỉ hưu khi đủ năm công tác nhưng chưa đủ tuổi theo quy định pháp luật hiện nay:

quy định về như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này

Như vậy, mặc dù bạn đã có 29 năm đóng bảo hiểm, nhưng bạn mới 50 tuổi, chưa đủ điều kiện để được hưởng lương hưu. Theo đó, bạn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm theo quy định tại Điều 61 như sau:

Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Thủ tục chốt sổ và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ do phía người sử dụng lao động thực hiện, bạn chỉ cần thông báo với người sử dụng sau khi bạn kết thúc HĐLĐ.

Thưa luật sư! Năm nay tôi 53 tuổi ( tính đến tháng 10/2016)… có 35 năm công tác ( GV Tiểu học) tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 108 ( không được hỗ tự kinh phí) có được không, nếu được thì cách tính như thế nào?

Điều 6 về chính sách tinh giảm biên chế quy định như sau:

Điều 6. Các trường hợp tinh giảm biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành.

2. Người làm việc theo chế độ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh, Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới.

6. Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, nếu như bạn không thuộc các trường hợp tinh giảm biên chế nêu trên thì bạn sẽ không được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Nếu như bạn nghỉ hưu vào thời điểm này, sẽ tính theo chế độ Hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội.

Thưa luật sư, xin hỏi: Anh trai tôi năm nay 54 tuổi, đã có thời gian công tác là 33 năm 10 tháng hiện đang công tác tại Quỹ Đầu tư phát triển Hà Giang, làm công tác lái xe, do sức khỏe không đảm bảo, cơ quan dự kiến cho nghỉ chế độ hưu trước tuổi. Mức lương hiện hưởng hàng tháng là 9,6 triệu đồng. Vậy anh tôi có được nghỉ chờ hưu đủ 55 tuổi không và khi nghỉ anh tôi có được trợ cấp nghỉ theo chế độ NĐ số 108/2014/NĐ- CP hay nghỉ theo chế độ NĐ số 05/2015/NĐ- CP và phải trừ % do nghỉ hưu trước tuổi. Kính mong ban tư vấn giúp

=> Theo như đã phân tích ở trên, nếu anh bạn thuộc đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì anh bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo trường hợp tinh giảm biên chế này, còn nếu không thì anh bạn sẽ hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội. Khi anh bạn không đủ tuổi để nghỉ hưu theo quy định tại Luật BHXH 2014, thì có thể được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm, chờ đến khi đủ tuổi để hưởng lương hưu.

Xin luật sư tư vấn cho tôi vấn đề này tôi còn 10 tháng nữa mới đủ nhưng hiện cơ quan giải thể nên cho tôi nghỉ sớm, xin luật sư tư vấn cho tôi có nên đi giám định sức khoẻ để có sổ hưu ngay hay đóng sổ chờ hưu, tôi đã đóng bảo hiểm được 41 năm, nếu giám định sức khoẻ thì tôi có bị trừ phần trăm nào không? vì thời gian chỉ còn 10 tháng nữa là tới tuổi nghỉ hưu mong luật sư sớm tư vấn cho tôi. tôi xin chân thành cám ơn!

= > Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay bạn chưa đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí,nhưng hiện bạn đang thắc mắc về quyền lợi của chế độ hưu trí bình thường và chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động khác nhau như thế nào. Theo đó, chúng tôi cung cấp thông tin cho bạn về 2 chế độ này như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Theo đó, nếu bạn nghỉ lương hưu theo trường hợp suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu của bạn sẽ thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu. Vì vậy, nếu như sức khỏe của bạn vẫn tốt và hoàn cảnh kinh tế cho phép thì bạn nên bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm, đến 10 tháng sau thì hưởng chế độ lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH như trên. Trường hợp bạn đi giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi thì chi phí sẽ do bạn chi trả, hồ sơ để thực hiện giám định được quy định như sau:

4. Giám định để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng; giám định để thực hiện chế độ tử tuất; giám định đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm mắc bệnh nghề nghiệp:

a) Giấy đề nghị giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau (nếu có): Tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy xác nhận khuyết tật hoặc giấy ra viện hoặc các giấy tờ khám, Điều trị các bệnh, thương tật, tật, bao gồm: sổ y bạ hoặc sổ khám bệnh hoặc đơn thuốc hoặc giấy hẹn khám lại hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án Điều trị ngoại trú.” (Khoản 4 Điều 8 Thông tư 14/2016/TT-BYT).

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi công tác trong nông trường và Công ty dịch vụ thủy lợi tổng cộng là 16 năm, không liên tục . Nay tôi sắp đủ tuổi nghỉ hưu ( Sinh ngày 1.1.1958 – Nam ) . Tôi muốn được nhận lương hưu thì phải nộp tiền bảo hiểm xã hội mức bao nhiêu thì tốt nhất để có mức lương hưu hợp lý . Xin cám ơn rất nhiều .

=> Khoản 1 Điều 54 Luật BHXH quy định cụ thể về điều kiện được hưởng lương hưu đối với người lao động như sau:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Theo đó, đến nay bạn 58 tuổi, chưa đủ tuổi hưởng lương hưu, bạn cũng có 16 năm công tác, nhưng bạn không nêu rõ số năm bạn đóng bảo hiểm xã hội cụ thể là bao lâu. Bạn chỉ được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm. Theo đó, nếu muốn được hưởng chế độ lương hưu này, bạn nên tiếp tục đóng BHXH tự nguyện để đủ điều kiện được hưởng lương hưu. khi đó, điều kiện và chế độ bạn được hưởng như sau:

Điều 11. Chế độ hưu trí đối với người trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Chế độ hưu trí đối với người trước đócó thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xãhội được quy định như sau:

1. Thời gian tính hưởng chế độ hưutrí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắtbuộc.

2. Người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi,trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.

3. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần được tínhtheo công thức sau:

Mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

=

Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

+

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

x

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

+

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Trong đó:

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

– Mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xãhội tự nguyện là mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điềucchỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì:

a) Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54, Điều 55 của Luật Bảo hiểmxã hội và Điều 6 của Nghị định này;

b) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhấtbằng mức lương cơ sở, trừ đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 của Nghịđịnh này.

6. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưuđược tính theo quy định tại Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóngbảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% đượctính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xãhội quy định tại Khoản 4 Điều này.

7. Bảo hiểm xã hội một lần của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này. Mức hưởng được tính trên cơ sở mức bình quân thu nhập và tiềnlương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 4 Điều này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với : hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng!

2. Nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì được hưởng những gì ?

Xin chào Xin giấy phép, tôi có vấn đề cần Luật sư giải đáp cho tôi: Hiện tại Trường tôi có trường hợp như sau: Hiệu trưởng trường tôi sinh năm 1957 là viên chức tại trường HSL 4,98, phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,45, phụ cấp thâm niên nhà giáo 24%, phụ cấp đứng lớp 35%, tháng 10/2017 đồng chí Hiệu trưởng mới về hưu, nhưng tháng 10/2015 nhận được quyết định về nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP.

Luật sư cho tôi hỏi trong thời gian chờ nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì đồng chí này có được hưởng lương hệ số lương 4,98, phụ cấp chức vụ hiệu trưởng 0,45, phụ cấp thâm niên nhà giáo 24%, phụ cấp đứng lớp 35% không ạ?

Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Nghỉ hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì được hưởng những gì ?

Trả lời:

Điều 8 khoản 1 Về chính sách tinh giản biên chế quy định về Chính sách về hưu trước tuổi như sau:

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Hiện tại đồng chí hiệu trưởng 59 tuổi, và nếu đã có đủ 20 năm đóng BHXH thì sẽ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 8 trên. Tức là khi được quyết định về hưu theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 2 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH sẽ được trợ cập 1/2 tháng tiền lương. Đồng thời cũng được hưởng theo chính sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 5 :

Điều 5. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra còn được hưởng các chế độ sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:

a.1. Số tháng lẻ từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng tiền lương;

a.2. Số tháng lẻ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương.

Tháng 10/2015 có quyết định cho đồng chí hiệu trưởng nghỉ việc và trong thời gian chờ đợi có được hưởng các chế độ như khi còn đi dạy (được hưởng lương hệ số lương 4,98, phụ cấp chức vụ hiệu trưởng 0,45, phụ cấp thâm niên nhà giáo 24%, phụ cấp đứng lớp 35%) hay không thì còn tùy thuộc vào hiệu lực của quyết định. Nếu Quyết định ghi ngày bắt đầu nghỉ việc là bắt đầu tháng 10 thì tháng 10 đồng chí hiệu trưởng đó phải nghỉ việc, không được hưởng các chế độ như khi còn đi dạy nữa mà thay vào đó là các chế độ nghỉ hưu; còn nếu Quyết định ghi rõ ngày nào bắt đầu thi hành thì trong thời gian chờ đợi cho đến ngày bắt đầu nghỉ, đồng chí hiệu trưởng vẫn được hưởng các chế độ như khi còn đi dạy bình thường.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. điều kiện nâng lương đối với công chức trước khi nghỉ hưu?

Thưa luật sư, cơ quan tôi có một trường hợp như sau. Ông Bách, sinh ngày 12/5/1956, lần nâng lương gần nhất là 1/12/2013. Tháng 12/2015 vừa rồi đã có thông báo nghỉ hưu và cơ quan đã làm đơn sang Sở Nội vụ đề nghị nâng lương trước thời hạn đối với công chức đã có thông báo nghỉ hưu. Tuy nhiên, bên Sở Nội vụ đã trả lời như sau:

Vì thời điểm có thông báo nghỉ hưu là 12/2015 trùng với thời điểm nâng bậc lương tiếp theo của ông Bách là 12/2016 nên không đủ điều kiện nâng lương.(quá 12 tháng) Theo tôi tính, từ tháng 12/2015 đến 12/2016, là vừa đủ 12 tháng. Vẫn đủ điều kiện “thiếu từ 1 đến 12 tháng kể từ thời điểm công chức có thông báo nghỉ hưu thì được nâng lương trước thời hạn” trong luật. Tuy nhiên, bên Sở Nội vụ cho rằng, từ 12/2015 đến 12/2016 là đã quá 12 tháng. Xin luật sư tư vấn cho tôi, trường hợp này liệu Ông Bách có đủ điều kiện để nâng lương hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

>>

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại khoản 2, điều 60 của có quy định thông báo nghỉ hưu đối với công chức như sau:

Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.

Bạn có trình bày tháng 12/2015 có thông báo nghỉ hưu đối với ông Bách như vậy thời điểm ông Bách nghỉ hưu sẽ là 6/2016. Thêm vào đó, bạn có trình bày, lần nâng bậc lương thường xuyên gần nhất đối với ông Bách là 1/12/2013 theo quy định tại tiết 2, điểm a, khoản 1, điều 2 của hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thì đến 1/12/2016 ông Bách sẽ được nâng bậc lương thường xuyên tiếp theo

Điều 2. Chế độ nâng bậc lương thường xuyên

1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:

a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:

– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;

Tuy nhiên, tháng 6/2016 ông Bách có thông báo nghỉ hưu, như vậy theo quy định tại khoản 2, điều 3 của Thông tư 08/2013/TT-BNV về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức có thông báo nghỉ hưu thì ông Bách được nâng bậc lương trước thời hạn.

Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn

2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Quy định trên có nêu kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu, tức tháng 12/2015 đến trước ngày nghỉ hưu tức 6/2016 còn thiếu 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì ông Bách sẽ được nâng bậc lương trước thời hạn. Kể từ tháng 6/2016 đến ngày 1/12/2016, ông Bách còn thiếu 6 tháng là đủ thời gian giữ bậc để được xét nâng bậc lương thường xuyên vào ngày 1/12/2016. Như vậy, trường hợp của ông Bách thỏa mãn về điều kiện thời gian được nêu trong khoản 2, điều 3 của Thông tư 08/2013/TT-BNV. Như vậy, việc Sở nội vụ trả lời ” vì thời điểm có thông báo nghỉ hưu là 12/2015 trùng với thời điểm nâng bậc lương tiếp theo của ông Bách là 12/2016 nên không đủ điều kiện nâng lương (quá 12 tháng) “là không phù hợp với quy định của pháp luật. Ở đây Sở nội vụ tính từ thời điểm ngày thông báo nghỉ hưu đến thời điểm nâng bậc lương thường xuyên tuy nhiên pháp luật lại quy định kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Muốn có được không ?

Thưa luật sư, Tôi là nữ sinh ngày 20/12/1970, tôi tham gia công tác trong doanh nghiệp Nhà nước nay đã cổ phần hóa (từ 2007) và đóng BHXH từ tháng 10/1987. Đến nay tôi đã có hơn 28 năm công tác và có 08 năm lao động trực tiếp sản xuất. Nay do sức khỏe giảm sút tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi. Vậy nếu giám định sức khỏe bị giảm sút 61% thì tôi có được nghỉ hưu trong năm 2015 theo luật BHXH hiện hành không?

Xin luật sư rư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Muốn nghỉ hưu trước tuổi có được không?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào quy định tại điều 27 có quy định:

“Điều 27. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với mức lương hưu của người đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

2. Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì không kể tuổi đời”.

Như vậy, trong trường hợp này chị sẽ được về hưu trước tuổi nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm và chị đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

>> Tham khảo bài viết liên quan:

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Xin giấy phép.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Giải đáp thắc mắc về nghỉ hưu trước tuổi ?

Kính gửi VP luật, Tôi mong được văn phòng tư vấn giúp trường hợp cụ thể sau: Đối tượng nữ năm nay 51 tuổi, có hơn 25 năm đóng BHXH. Vậy tôi muốn hỏi: TH1: năm nay, chốt sổ BHXH, đi giám định về hưu trước tuổi, số năm đóng BHXH theo luật cũ là đủ 25 năm. TH2: năm 2016, luật BHXH mới có hiệu lực thời gian đóng BHXH là 30 năm, công ty có thể cho nghỉ hưu bất lúc nào. trong 2 trường hợp này trường hợp nào sẽ có lợi hơn?

Mong VP luật giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật lao động về nghỉ hưu trước tuổi, gọi:

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Xin giấy phép đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo ( văn bản thay thế: )sẽ có hiệu lực thì thời gian đóng bảo hiểm đều là 20 năm trở lên và mức lương hưu hàng tháng quy định như nhau.

– Theo luật bảo hiểm xã hội 2006

“Điều 50. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Người lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ năm mươi lăm tuổi, nữ đủ năm mươi tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hoặc Luật công an nhân dân có quy định khác;

b) Nam từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi, nữ từ đủ bốn mươi lăm tuổi đến đủ năm mươi tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.”

“Điều 52. Mức lương hưu hằng tháng

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”

– Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

6. Nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giảm biên chế ?

Thưa luật sư, tôi sinh ngày 22/12/1961, công tác và đóng bảo hiểm từ tháng 3/1980. Hệ số lương hiện nay của là 6,31 (lương tôi vượt khung từ tháng 7/2015 nhưng cơ quan không tính).

Xin luật sư tư vấn: tôi có được về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế không ? Nếu được thì cách tính cụ thể như thế nào ?

Mong luật sư tư vấn tôi xin cảm ơn.

Nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giảm biên chế ?

Trả lời:

Trường hợp của bạn không thuộc đối tượng tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 2 : Về tinh giảm biên chế..

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;

2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

4. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

5. Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

6. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

“Điều 6. Các trường hợp tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;

b) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;

c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;

d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.

đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.

g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành…”

Do đó việc tinh giảm biên chế là kế hoạch, phương án bố trí nhân sự ở đơn vị bạn. Nếu rơi vào một trong những trường hợp trên thì được xem xét tinh giảm biên chế.

Cũng tại nghị định này pháp luật có quy định về việc nghỉ hưu trước tuổi khi tinh giảm biên chế:

“Điều 8. Chính sách về hưu trước tuổi

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương…”

Do bạn không nói rõ về giới tính, số năm đóng bảo hiểm xã hội cụ thể nên bạn có thể căn cứ những quy định trên để áp dụng % tiền hưu của mình. Lưu ý nội dung nếu bạn bị tinh giảm biên chế thì nghỉ hưu trước tuổi bạn không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

>> Bài viết tham khảo thêm:

Trên đây là tư vấn của Xin giấy phép, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư gọi ngay số: để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội

Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *